BuddhaSasana Home Page

Vietnamese, with VU Times font


 

KINH PHÁP CÚ
DHAMMAPADA

Tác giả: Nārada Mahāthera
Người dịch: Phạm Kim Khánh, 1971

 

Lưu ý: Ðọc với phông chữ VU Times (Viet-Pali Unicode)

 

24. ÁI DỤC - TAṆHĀ VAGGA

Ái dục phát sanh đến người sống dể duôi

1. Manujassa pamattacārino - taṇhā vaḍḍhati māluvā viya

So plavati hurāharaṁ - phalam icchaṁ'va vanasmiṁ vānaro.

1. Ái dục 1 của người sống dể duôi tăng trưởng (nhanh chóng) như loài cây leo. Nó nhảy từ kiếp sống này chuyền sang kiếp khác như loài khỉ thích trái cây trong rừng. 334.

Người nuôi dưỡng ái dục tăng gia sầu muộn

2. Yaṁ esā sahatī jammī - taṇhā loke visattikā

Sokā tassa pavaḍḍhanti - abhivaṭṭhaṁ' va biraṇaṁ.

2. Trên thế gian này, sầu muộn của người bị khát vọng khắng khít và đê hèn ấy tràn ngập, sẽ sinh sôi nảy nở tựa hồ như cỏ bìrina được tưới nước đầy đủ. 335.

Người đã dập tắt ái dục không còn sầu muộn

3. Yo c' etaṁ sahātī jammiṁ - taṇhaṁ loke duraccayaṁ

Sokā tamhā papatanti - udabindu' va pokkharā vo.

3. Trên thế gian này, sầu muộn sẽ tách rời người đã khắc phục ái dục bất trị và đê hèn ấy, như giọt nước rời lá sen. 336.

Hãy dập tắt ái dục từ cội rễ

4. Taṁ vo vadāmi bhaddaṁ vo yāvant' ettha samāgatā

Taṇhāya mūlaṁ khanatha - usīrattho' va bīraṇaṁ

Mā vo naḷaṁ va soto' va - māro bhanji punappunaṁ.

4. Ðiều này, Như Lai dạy các con: May mắn thay cho tất cả các con, những người tụ hợp tại đây! Hãy đào xới ái dục tận gốc rễ như người ta đào lấy rễ ngọt ngào của cỏ bìrina. Chớ để Ma vương mãi mãi đè bẹp các con như trận lụt làm rạp đám lát. 337.

Tích chuyện

Ðức Phật dạy những lời trên khi nhắc đến một vị Tỳ-khưu vô lễ, mặc dầu thông suốt Giáo Pháp nhưng lòng còn chứa đầy ái dục và, ngã mạn, khinh rẻ các vị khác.

Chú thích

1. Ái dục - Tanhā, có nghĩa luyến ái, khát khao, bám bíu. Có ba loại ái dục là: a) ái dục đeo níu theo nhục dục ngũ trần (kāmataṇhā), b) ái dục đeo níu theo những khoái lạc vật chất có liên quan đến chủ trương đoạn kiến hay tuyệt diệu, (vibhavataṇhā). Trong lúc hưởng, nghĩ rằng tất cả điều tiêu diệt sau khi chết - chết là hết. c) Ái dục đeo níu theo khoái lạc vật chất có liên quan đến chủ trương thường kiến (bhavataṇhā) tức là, trong khi thọ hưởng, nghĩ rằng những khoái lạc này sẽ mãi mãi tồn tại, vĩnh cửu trường tồn.

Bhavataṇhā có khi được giải thích là sự luyến ái đeo níu theo Sắc Giới, và vibhavataṇhā là sự luyến ái đeo níu theo Vô Sắc Giới. Hai Phạn ngữ ấy thường được dịch là ái dục đeo níu theo sự sống, theo kiếp sinh tồn, và ái dục đeo níu theo sự không sống, không sinh tồn.

Có sáu loại ái dục liên quan đến sáu căn là nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý, và sáu loại liên quan đến sáu trần là sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp.

Nếu tính có sáu ái dục liên quan đến lục căn và sáu, liên quan đến lục trần thì tất cả có mười hai. Nếu tính luôn ái dục trong quá khứ, hiện tại và tương lai thì có tất cả ba mươi sáu. Và nếu tính luôn cả ba loại ái dục kể trên thì có một trăm lẻ tám.

2. Ma Vương - ở đây có nghĩa là khát vọng.

Bao giờ còn ái dục là còn đau khổ

5. Yathā' pi mūle anupaddave daḷhe - chinno' pi rukkho punareva ruhāti

Evam pi taṇhānusaye anūhate - nibbattatī dukkham idaṁ punappunaṁ.

5. Như cái cây mà rễ còn vững chắc và không bị động đến, mặc dầu bị chặt ngã, vẫn đâm chồi nở tược, cùng thế ấy, bao giờ lòng ái dục tiềm ẩn chưa bị tận diệt, sầu muộn ấy còn phát sanh trở đi trở lại triền miên. 338.

Tư tưởng tham ái phát sanh đến người ái dục

6. Yassa chattiṁsatī sotā - manāpassavanā bhusā

Vāhā vahanti duddiṭṭhiṁ - saṅkappā rāganissitā.

6. Nếu bên trong kẻ nào ba mươi sáu dòng (ái dục) 1 tuôn chảy mạnh mẽ đến những tư tưởng hỷ lạc 2, tâm tham ái cuồn cuộn lôi cuốn kẻ si mê ấy đi như một luồng thác lũ. 339.

Hãy dùng trí tuệ dập tắt ái dục

7. Savanti sabbadhī sotā - latā ubbhijja tiṭṭhati

Tañ ca disvā lataṁ jātaṁ - mūlaṁ paññāya chindatha.

7. Dòng (ái dục) tràn ngập khắp nơi. Loài cây leo (ái dục) đâm chồi 3 và bám vững 4. Ðã thấy loài cây leo đâm chồi, hãy dùng trí tuệ bứng tận gốc rễ. 340.

Luyến ái dục lạc dẫn đến sanh hoại

8. Saritāni sinehitāni ca - somanassāni bhavanti jantuno

Te sātasitā sukhesino - te ve jātijarūpagā narā.

8. Giữa chúng sanh, hỷ lạc phát khởi và cuộn chảy (đến ngũ trần), và (những chúng sanh ấy) đắm mê trong ái dục. Thiên về hạnh phúc, chúng đi tìm hạnh phúc. Ðúng vậy, người như thế đi đến sanh và hoại. 341.

Bị ái dục ràng buộc, chúng đi đến sầu muộn

9. Tasiṇāya purakkhatā pajā - parisappanti saso' va bādhito

Saññojanasaṅgasattā-dukkham upenti punappunaṁ cirāya.

9. Kẻ bị bao trùm trong ái dục kinh hoàng như thỏ nằm trong rọ. Bị thằng thúc và trói buộc 5 siết chặt, kẻ ấy còn chịu đau khổ triền miên lâu dài. 342.

Người muốn tìm trạng thái không dục vọng phải xa lìa ái dục

10. Tasiṇāya purakkhatā pajā - parisappanti saso' va bādhito

Tasmā tasiṇaṁ vinodaye - bhikkhu ākaṅkhī virāgam attano.

10. Kẻ bị bao trùm trong ái dục kinh hoàng như thỏ nằm trong rọ. Vậy, thầy Tỳ-khưu có ý nguyện thành đạt trạng thái không dục vọng (Niết-bàn) phải xa lìa ái dục. 343.

Tích chuyện

Trong lúc đi dài theo đường, Ðức Phật trông thấy một con heo nái. Ngài thuật lại rằng trong những kiếp quá khứ của nó, con heo đã có thọ hưởng sự nghiệp lớn lao sang cả và trong những kiếp sống khác cũng bị suy đồi. Ngài giảng về hậu quả khác nhau của ái dục.

Chú thích

1. Ba mươi sáu dòng ái dục - xem Chú thích dưới câu 334.

2. Tư tưởng hỷ lạc - xuyên qua lục căn.

3. Cây leo... đâm chồi - từ lục căn.

4. Cây leo... bám vững - dính mắc theo lục trần.

5. Trói buộc - có năm loại trói buộc (saṅga) là: tham ái, sân hận, si mê, ngã mạn và tà kiến.

Trở về đời sống thế gian là điên cuồng

11. Yo nibbanatho vanādhimutto - vanamutto vanam eva dhāvati

Taṁ puggalam etha passatha - mutto bandhanam eva dhāvati.

11. Người không còn ham muốn (đời sống tại gia), tìm thỏa thích trong rừng và, mặc dầu thoát khỏi ham muốn (sống tại gia), (vẫn) chạy trở về chính cái nhà ấy. Ðến đây, hãy nhìn xem con người ấy! Ðã thoát ly, còn chạy trở vào vòng trói buộc. 344.

Tích chuyện

Ðức Phật đọc lên câu kệ này khi nhắc đến một chàng thanh niên có niềm tin vững chắc, xuất gia, nhưng còn bị dục lạc quyến rũ, quay trở lại đời sống tại gia.

Chú thích

Trong câu này danh từ vana có hai nghĩa: rừng và ham muốn. Ở đoạn đầu, vana là ham muốn (đời sống tại gia) và cũng câu ấy, ở đoạn sau vana là rừng.

Dây trói buộc của ngũ trần còn ngàn lần bền chắc hơn dây xích

12. Na taṁ daḷhaṁ bandhanam āhu dhīrā - yadāyasaṁ dārujaṁ babbajañ ca

Sārattarattā maṇikuṇdḍlesu puttesu dāresu ca yā apekkhā.

12. Dây làm bằng sắt, gỗ, hay gai, ràng buộc không bền chắc. Bậc thiện trí dạy như thế. Lòng bám bíu vào kim cương, đồ trang trí, vợ con, là trói buộc bền chắc hơn nhiều. 345.

Hãy từ khước dục lạc

13. Etaṁ daḷhaṁ bandhanam āhu dhīrā - ohārinaṁ sithilaṁ duppamuñcaṁ

Etam pi chetvāna vajanti dhīrā anapekkhino kāmasukhaṁ pahāya.

13. Trói buộc ấy thật bền chắc, bậc thiện trí dạy như vậy. Nó trì xuống, mềm mỏng, nhưng rất khó tháo gỡ. Chính dây ấy, người thiện trí cũng cắt lìa và, từ bỏ thế gian, không luyến ái, từ khước mọi dục lạc. 346.

Tích chuyện

Vài vị Tỳ-khưu đi ngang qua khám đường thấy phạm nhơn bị trói buộc bằng dây xích. Các thầy bạch hỏi Ðức Phật có loại dây trói buộc nào bền chắc hơn những sợi dây ấy không. Ðức Phật giải đáp rằng trói buộc của ái dục còn ngàn lần bền chắc hơn.

Kẻ tham ái bị mắc trong lưới tham của mình

14. Ye rāgarattānupatanti sotaṁ sayaṁ kataṁ makkaṭako' va jātaṁ

Etaṁ pi chetvāna vajanti dhīrā anapekkhino sabbadukkhaṁ pahāya.

14. Những ai đắm say trong tham ái sẽ rơi trở vào dòng, như nhện sa vào lưới của chính nó. Chính lưới ấy, người thiện trí cũng cắt đứt và, ra đí, không luyến ái, siêu thoát ra khỏi phiền não. 347.

Tích chuyện

Một bà hoàng hậu đắm say trong sắc đẹp của chính bà. Ðức Phật tạo một phương cách làm cho bà nhàm chán sắc đẹp bề ngoài ấy. Do đó bà nhận thức tánh cách vô thường tạm bợ của đời sống. Ðể khuyên dạy, Ðức Phật đọc câu kệ trên.

Hãy thoát ly cái tâm

15. Muñca pure muñca pacchato majjhe muñca bhavassa pāragū

Sabbattha vimuttamānaso - na puna jātijaraṁ upehisi.

15. Hãy để cho dĩ vãng trôi đi. Ðể cho tương lai trôi đi. Ðể cho hiện tại 1 trôi đi (trước, sau và giữa). Hãy vượt qua đến bờ bên kia của kiếp nhơn sinh, với tâm thanh thoát ra khỏi tất cả, chớ nên cam chịu cảnh sanh hoại nữa. 348.

Tích chuyện

Một chàng thanh niên đem lòng thương một cô gái làm nghề xảo thuật và chính chàng cũng trở thành một nhà leo dây nhào lộn để cùng nhau đi đó đi đây. Ngày kia Ðức Phật gặp chàng và dạy những lời trên.

Chú thích

1. Tức là luyến ái ngũ uẩn trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

Ái dục của người đam mê tăng trưởng

16. Vitakkapamathitassa jantuno tibbarāgassa subhānupassino

Bhiyyo taṇhā pavaḍḍhati - esa kho daḷhaṁ karoti bandhanaṁ.

16. Người bị tư tưởng (bất thiện) khuấy động, tham ái quá độ, tưởng nhớ hỷ lạc, ái dục càng tăng trưởng. Chắc như vậy, người ấy làm cho dây trói buộc (của Ma vương) càng bền chắc. 349.

Tâm niệm chấm dứt ái dục

17. Vitakkūpasame ca yo rato - asubhaṁ bhāvayati sadā sato

Esa kho vyantikāhiti eso checchati mārabandhanaṁ.

17. Người thỏa thích trong sự khắc phục tư tưởng (bất thiện), người suy niệm về tánh cách ô trược 1 (của thể xác), người luôn luôn giữ chánh niệm, đó là người sẽ chấm dứt (ái dục). Người ấy sẽ phá vỡ vòng ràng buộc của Ma vương. 350.

Tích chuyện

Một vị tăng sĩ trẻ tuổi bị một thiếu phụ đem lòng thương và quyến rũ. Vì thầy không vui với đời sống xuất gia nên một hôm được đem đến trước Ðức Phật. Nhơn cơ hội thầy bạch với Ðức Phật lòng bất mãn của mình. Ðức Phật thuật lại một diễn biến trong kiếp sống quá khứ của thầy, để chỉ rằng trong dĩ vãng thầy cũng đã bị chính thiếu phụ kia bội phản và Ðức Phật đọc lên câu kệ trên.

Chú thích

1. Ðó là tham thiền về những ô trược của thể xác, hành giả nhờ hành đề mục này mà dứt bỏ dần lòng luyến ái đeo níu theo xác thân.

Người thoát ly ái dục sống kiếp sống cuối cùng

18. Niṭṭhaṅgato asantāsī - vītataṇho anaṅgano

Acchiddi bhavasallāni - antimo' yaṁ samussayo.

18. Người đã đạt đến mục tiêu, không còn sợ, hết ái dục, hết dục vọng, đã cắt lìa gai chướng của đời sống. Ðây là thân xác cuối cùng của người ấy. 351.

Không luyến ái là bậc đại hiền

19. Vītataṇho anādāno - niruttipadakovido

Akkharānaṁ sannipātaṁ jaññā pubbaparāni ca

Sa ve antimasārīro - mahāpañño mahāpuriso'ti vuccati.

19. Người xa lìa ái dục và không chấp thủ, người lão thông ngữ nguyên và danh từ 1, người thấu suốt thứ lớp tự cú và hậu quả của nó, đó là người mang thể xác cuối cùng, là bậc trí tuệ uyên thâm, bậc vĩ nhơn. 352.

Tích chuyện

Một vị Sa-di trẻ tuổi, đã đắc quả A-La-Hán, nằm ngủ trước hương thất của Ðức Phật. Ma vương đến, cố ý làm cho thầy sợ hãi. Ðức Phật nhận thấy và tuyên bố rằng người đã dập tắt ái dục không còn sợ sệt.

Chú thích

1. Ngữ nguyên và danh từ - niruttipadakhovido, thông suốt bốn loại tri kiến phân tách (paṭismabhidā) là: ý nghĩa (attha), chính văn (dhamma), ngữ nguyên (nirutti), và sự thấu hiểu (paṭibhāa).

Ðấng toàn giác không có thầy

20. Sabbābhibhū sabbavidū' ham asmi - sabbesu dhammesu anū palitto

Sabbañjaho taṇhakkaye vimutto sayaṁ abhiññāya kam uddiseyyaṁ

20. Như Lai đã vượt qua tất cả. Như Lai đã thông suốt tất cả. Như Lai đã dứt bỏ mọi trói buộc. Như Lai đã thoát ly tất cả. Như Lai trọn vẹn chú tâm trong việc tận diệt ái dục 1. Ðã tự mình thấu triệt tất cả, Như Lai còn gọi ai là thầy? 353.

Tích chuyện

Một đạo sĩ du phương hành khất lấy làm thỏa thích thấy tướng mạo của Ðức Phật, bạch hỏi Ngài học với ai. Ðức Phật đáp rằng Ngài không có thầy.

Chú thích

1. Tận diệt ái dục - tức là đạo quả A-La-Hán.

Bố thí chơn lý cao thượng hơn tất cả

21. Sabbadānaṁ dhammadānaṁ jināti - sabbaṁ rasaṁ dhammaraso jināti

Sabbaṁ ratiṁ dhammaratī jināti - taṇhakkhayo sabbadukkhaṁ jināti.

21. Bố thí Chơn Lý cao thượng hơn tất cả các pháp bố thí (khác). Hương vị của Chơn Lý cao thượng hơn tất cả hương vị (khác). Sự hoan hỷ trong Chơn Lý cao thượng hơn tất cả hoan hỷ (khác). Người đã tận diệt ái dục vượt khỏi mọi đau khổ. 354.

Tích chuyện

Ðức Phật dạy những lời trên khi giải đáp bốn câu hỏi do vua Trời Ðế-Thích (Sakka) nêu lên.

Sự giàu sang làm sụp đổ kẻ si mê

22. Hananti bhogā dummedhaṁ no ve pāragavesino

Bhogataṇhāya dummedho - hanti aññe' va attanam.

22. Giàu sang làm sụp đổ kẻ cuồng si, nhưng không (hại) những ai mưu cầu bờ bên kia (Niết-bàn). Do lòng ham giàu, kẻ si mê tự làm cho mình sụp đổ, (cũng như đang làm sụp đổ) kẻ khác. 355.

Tích chuyện

Một phú gia không con, chết đi, bỏ lại tất cả tài sản sự nghiệp lớn lao. Vua truyền lệnh cho nhập gia sản của ông vào quốc khố và đến hầu Ðức Phật. Vua bạch lại tự sự với Ðức Phật và ghi nhận rằng mặc dầu nhà ông ấy ở gần nơi Ðức Phật ngự, không bao giờ ông để bát cúng dường Ngài. Nhơn cơ hội Ðức Phật dạy những lời trên.

Tham ái là một khuyết điểm của loài người

23. Tiṇadosāni khettāni - rāgadosā ayaṁ pajā

Tasmā hi vītarāgesu - dinnaṁ hoti mahapphalaṁ

23. Cỏ dại là tai hại của đồng ruộng. Tham ái là tai hại của loài người. Do đó, dâng tặng đến người không tham ái đem lại quả phước dồi dào. 356.

Sân hận là một khuyết điểm của loài người

24. Tiṇadosāni khettāni - mohadosā ayaṁ pajā

Tasmā hi vītamohesu - dinnaṁ hoti apphalaṁ.

24. Cỏ dại là tai hại của đồng ruộng. Sân hận là tai hại của loài người. Do đó, dâng tặng đến người đã dập tắt lòng sân đem lại quả phước dồi dào. 357.

Si mê là một khuyết điểm của loài người

25. Tiṇadosāni khettāni - mohadosā ayaṁ pajā

Tasmā hi vītamohesu - dinnaṁ hoti mahapphalaṁ.

25. Cỏ dại là tai hại của đồng ruộng. Si mê là tai hại của loài người. Do đó, dâng tặng đến người đã xa lìa si mê đem lại quả phước dồi dào. 358.

Ái dục là một tai hại của loài người

26. Tiṇadosāni khettāni - icchādosā ayaṁ pajā

Tasmā hi vigaticchesu - dinnaṁ hoti mahapphalaṁ.

26. Cỏ dại là tai hại đồng ruộng. Ái dục là tai hại của loài người. Do đó, dâng tặng đến người đã dập tắt ái dục đem lại quả phước dồi dào. 359.

Tích chuyện

Giảng về quả phúc của người cúng dường đến bậc hoàn toàn Thanh Tịnh, Ðức Phật dạy những lời trên.

-ooOoo-

Ðầu trang | Mục lục | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10 |
11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26

Các bản kinh Pháp Cú khác

Chân thành cám ơn Tỳ kheo Minh Tịnh, Tỳ kheo Thiện Minh, và Bác Phạm Kim Khánh
đã gửi tặng bản vi tính và các tư liệu cần thiết để thực hiện ấn bản Internet này (Bình Anson, 01-2004).


[Trở về trang Thư Mục]

last updated: 08-01-2004