-ooOoo-
"Toàn giác trí hội
đủ 3 khả năng: Desetabbadhamma hay jaanitabba dhamma
(liểu tri 5 ~neyyadhamma), Desetabbadhammapakaana (có
thể triển khai quảng thuyết các pháp một cách sâu rộng), Veneyyajjhaasaja
(quán thông căn cơ chúng sanh hữu duyên). Do nhờ uy lực của
toàn giác trí xin cho con có đủ thông tuệ để học hỏi
thắng pháp tạng"
Jaanitabba.m pajaanaati
Desitabba.m pi aasaya.m
Desako yena ~naa.nena
Desetu tassa tejanaa
-ooOoo-
GIỚI
THIỆU
Tại trường Ðại Học
Vi Diệu Pháp Ghositaaraama (Abhidhamma-mahaavijjaalaya)
ở tỉnh Dhanpuri - Thái quốc - chương trình học được sắp
xếp theo từng lớp Tăng Sinh và Giảng Sư. Có tất cả 9
lớp, 3 lớp đầu được gọi là Diệu pháp Tiểu Học (Cuula-abhidhammika),
3 lớp giữa được gọi là Diệu Pháp Trung Học (Majjhimaabhidhammika),
3 lớp cuối được gọi là Diệu Pháp Ðại Học (Mahaa-abhidhammika).
Lớp nhỏ nhất của mỗi cấp được gọi là đệ tam, lớp
lớn nhất được gọi là đệ nhất.
Sau đây là chương trình
học của Tăng sinh và tiêu chuẩn trình độ của Giảng Sư:
* Tăng sinh lớp I của
cấp tiểu học phải học về 3 chương 1, 3, 6 của bộ Abhidhammattha
Sangaha (Vi Diệu Pháp Tập Yếu).
- Lớp II của cấp
tiểu học phải học về 2 chương 3, của bộ sách ấy (Abhidhammattha
Sangaha .)
- Lớp cuối của cấp tiểu học phải học về bộ Pháp
Tụ (Dhammasanganii -saruupatthanissaya) .
* Lớp đầu tiên của
cấp trung học phải học về 2 chương 4, 5 của bộ Abhidhammattha
Sangaha .
- Lớp giữa học về 2
chương 8, 9 của Abhidhammattha Sangaha .
- Lớp cuối học về bộ Dhaatukathaa (Chất Ngữ - Dhaatu
kathaasaruupatthanissaya).
* Lớp đầu của cấp đại
học là học về bộ Yamaka (Song Ðối - Yamakasaruupattha-nissaya)
- Lớp giữa cũng học
về Yamakasaruupatthanissaya nhưng từ phần (bhaaga)
2, 3 thay vì lớp đầu chỉ học tới phần 1.
- Lớp cuối cấp này là học về Mahapa.t.thaanasaruupatthanissaya.
(bộ Vị Trí)
Nói về trình độ của
Giảng Sư thì có 6 bậc:
- Bậc Giảng Sư Vi
Diệu Pháp (Abhidhammakathika) thấp nhất là đủ khả năng
triển khai, giảng dạy 3 chương đầu của bộ Abhidhammattha
Sangaha theo Atthakathaa vaa.tika.
- Bậc Giảng Sư kế
tiếp (tức cao hơn) một bậc thì đủ khả năng giảng dạy
3 chương 5, 6, 7 của bộ Abhidhammattha Sangaha dựa theo Atthakathaa
vaa.tika.
- Bậc Giảng Sư thứ
ba là phải đủ khả năng giảng dạy 3 chương còn lại
của bộ Abhidhammattha Sangaha , đó l2 chương 4, 8, 9
dựa theo Atthakathaa vaa.tika.
- Bậc Giảng Sư thứ tư
là phải đủ khả năng giảng dạy về 2 bộ Pháp tụ và
Chất Ngữ Dhaatukathaa (saruupatthanissaya).
- Bậc Giảng Sư thứ năm
là phải đủ khả năng giảng dạy về 3 bhaaga (phần)
đều của Yamakasaruupatthanissaya.
- Bậc Giảng Sư cuối
cùng mà cũng là cao nhất là đủ khả năng giảng dạy Mahaapa.t.thaanasaruupatthanissaya,
Paali-veyyaakara.na (Vi Diệu Pháp Paali), dịch Pháp cú
và Atthakathaa.
Vị Giảng Sư Abhidhamma
phải biết lo việc cần làm sau đây:
1) Trước hết cho học
viên đọc kỹ bài vỡ sắp giảng.
2) Trong bài nào có Paali thì phải dịch và giải sơ lược
cho học viên nắm trước, rồi bắt họ đọc tới lui cho
nhuần nhuyển.
3) Sau khi học viên đã nằm lòng bài vỡ rồi thì phải
giảng cho họ hiểu thêm nữa.
4) Sau khi giảng xong bắt học viên giảng lại những gì đã
được nghe.
5) Phải tạo điều kiện như là gợi ý thế nào đó cho
học viên đặt câu hỏi về những cái họ chưa biết.
6) Phải biết tìm ví dụ, hình ảnh hóa, minh họa rõ ràng
trong khi trả lời cho học viên.
7) Sau đó phải đặt câu hỏi cho học viên trả lời, nếu
họ trả lời sai thì phải hướng dẫn họ, nêu rõ ý nghĩa
của vấn đề cho họ hiểu biết để trả lời.
8) Chỉ nên đi sâu vào từng bài, không nên giảng dạy ngoài
lề hay đi qua bài khác, không học viên sẽ rối trí mất.
9) Phải biết làm thế nào đề học viên chỉ hỏi những gì
trong bài đang học đừng cho họ hỏi những điều lạc đề.
10) Mỗi tuần lễ nên dành ra một ngày ôn tập cho học viên
đừng quên những bài đã học trong tuần.
Riêng về học viên Abhidhamma
cũng có 10 điều cần thiết.
1) Nên học thuộc lòng
những câu Chánh Tạng bằng Paali và lời giải cho
nhuần nhuyển, tất nhiên là chỉ học những câu quan trọng
thôi.
2) Phải trả bài cho Thầy nghe.
3) Phải ráng nhớ kỹ những lời Thầy giảng và phải
biết nói lại.
4) Ðiều nào chưa hiểu phải đem hỏi Thầy ngay.
5) Phải biết nắm lấy những gì cốt lỏi căn bản của
mỗi bài học để khi trở về suy xét sâu rộng thêm.
6) Không nên hỏi Thầy những vấn đề ngoài lề, không liên
quan gì tới bài vở đang học.
7) Không nên ngồi thụ động trong lớp, ngoài việc ngồi
nghe và viết còn phải đọc bài bằng miệng.
8) Trước khi muốn trả lời câu hỏi do Thầy đưa ra, học
viên phải suy xét cẩn thận, thấu đáo không nên nói bừa,
nói ẩu.
9) Mọi học viên đều phải siêng trả lời các câu hỏi
trong lớp không nên thụ động, lười nhác suy nghĩ. Còn đúng
hay sai thì do ông Thầy nhận định, miễn sao học viên tích
cực động não thì thôi.
10) Ðã vào học rồi thì phải kiên trì. Ðó chính là điều
để trau giồi 5 quyền (tín, tấn, niệm, định, huệ) của
mình cho ngày càng vững mạnh.
VÀI ÐIỀU TÂM NIỆM
CỦA NGƯỜI HỌC
Vinaa hatthena lekkhana.m
Mukhena pa.thama.m vinaa
Vinaa cittena jaanana.m
Na attha.m ~naayate kadaa
- Trong việc học tập mà
tay lười viết, miệng lười đọc, tư tưởng lười suy nghĩ
thì không bao giờ người ta có thể lãnh hội được bài vỡ
cả.
Ruupayobbanasampannaa
Visaalakulasambhavaa
Vijjaahiinaa na sobhante (sobha.naa + te)
Niggandhaa iva ki.msukaa.
- Dầu có yêu kiều, khôi
vĩ, duyên dáng đến mấy nhưng không có một kiến thức đáng
kể thì người ta chẳng khác gì một đoá hoa không hương.
Yo sisso sippalobhena
Bahu.m ga.nhaati ta.m sippa.m
Muugova supina.m passa.m
Kathetumpi na ussahe.
- Ai bỏ công học hành
với ý đồ tham vọng thì cũng giống như một người căm
nằm mộng vậy, không thể nói lại những gì mình đã thấy,
đã ghi nhận.
Maatukhiira.m supaaya.mso
Thanamuula.m na chindeyya
Satthusippa.m ugga.nhanto
Satthudosa.m titikkheyya
- Trong khi đang bú mẹ,
đứa bé không nên cắn đứt nấm vú cũng vậy trong khi đang
thụ giáo với ai ta phải biết chịu đựng những lầm lỗi
của họ.
Trong câu kệ lễ bái "Sammaa...
atula.m ..." của bộ Abhidhammattha Sangaha . tiếng Saddhamma
chỉ có 3 chi tiết:
- Pariyattisaddhamma:
chánh tạng và atthakathaa.
- Pa.tipattisaddhamma: chỉ cho việc giữ giới, tu đầu
đà, tu thiền Chỉ-Quán.
- Pa.tivedhasaddhamma: chỉ cho đạo quả Níp-bàn, jhaana
và abhi~n~naa.
(Ngài Jotika giải)
-ooOoo-
Ðầu
trang | 01
| 02.a | 02.b | 03
| 04.a | 04.b | 04.c
| Mục lục