Dao Su
Trang gốc

Trang web BuddhaSasana

VU Times font

 

THERAVĀDA

SỬ LIỆU VỀ ĐẢO LAṄKĀ
(DĪPAVAṂSA)

Nguyên tác Pāli: Không rõ danh tánh
Lời tiếng Việt: Tỳ khưu Indacanda (Trương đình Dũng)

SRI JAYAWARDHANARAMAYA
COLOMBO – 2005

Lưu ý: Ðọc với phông chữ VU Times (Viet-Pali Unicode)


AṬṬHĀRASAMO PARICCHEDO
CHƯƠNG THỨ MƯỜI TÁM

1/-
Idāni atthi aññepi therā ca majjhimā navā,
vibhajjavādā
[1] vinaye sāsanavaṃsapālakā.

Hiện nay cũng có những vị trưởng lão, trung niên, và tân thọ (tỳ khưu) là những vị thuộc về tông phái Vibhajja, là những người bảo vệ truyền thống Phật Pháp liên quan đến Luật.

2/-
Bahussutā sīlavantā obhāsenti mahiṃ imaṃ,
dhutaṅgācārasampannā sobhenti dīpalañjakaṃ.

(Các vị ấy) đa văn, có giới hạnh làm rạng rỡ trái đất này. Được thành tựu về pháp đầu-đà và tánh hạnh, các vị làm rạng rỡ hòn đảo Laṅkā.

3/-
Sakyaputtā bahū c’ettha saddhammavaṃsakovidā,
bahunnaṃ vata atthāya loke uppajji cakkhumā,
andhakāraṃ vidhametvā ālokaṃ dassesi jino.

Và ở nơi đây, nhiều vị Thích Tử thông thạo về Chánh Pháp và truyền thống. Quả thế, vì lợi ích của nhiều người bậc Hữu Nhãn đã sanh lên ở trên đời. Đấng Chiến Thắng đã xua tan bóng tối và làm hiện ra ánh sáng.

4/-
Yesaṃ tathāgate saddhā acalā suppatiṭṭhitā,
sabbā duggatiyo hitvā sugatiṃ upapajjare.

Tất cả những ai có niềm tin bất động khéo được an trú vào đức Như Lai đều thoát khỏi các khổ cảnh và được sanh lên chốn an vui.

5/-
Ye ca bhāventi bojjhaṅge indriyāni balāni ca,
satisammappadhāne ca iddhipāde ca kevale.

6/-
Ariyañcaṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ dukkhūpasamagāminaṃ,
chetvāna maccuno senaṃ te loke vijitāvino’ti.

Và những ai thực hành toàn bộ các Giác Chi, các Quyền, các Lực, Niệm, Chánh Tinh Tấn, và toàn thể các pháp Như Ý Túc, Thánh Đạo tám chi phần đưa đến sự diệt tận khổ đau, những người ấy sau khi hủy diệt đội binh của Tử Thần là những người chiến thắng ở thế gian.

7/-
Māyādevī kaṇiṭṭhā ca sahajātā ekamātukā,
pāyesi thaññaṃ siddhatthaṃ mātāva anukampikā.

Người em gái của hoàng hậu Māyā đồng sanh chung một mẹ và có lòng từ mẫn như là người mẹ đã cho Siddhattha bú sữa.

8/-
Kittitā agganikkhittā chaḷabhiññā mahiddhikā,
mahāpajāpatī nāmā gotamī iti vissutā.

Nàng có danh tiếng, đã từ bỏ sự cao sang, có sáu thắng trí và đại thần lực, được biết đến với tên là Mahāpajāpatī Gotamī.

9/-
Khemā uppalavaṇṇā ca ubho tā aggasāvikā,
paṭācārā dhammadinnā sobhitā isidāsikā.

Hai vị ni tối thượng thinh văn ấy là Khemā và Uppalavaṇṇā. Và các vị Paṭācārā, Dhammadinnā, Sobhitā, Isidāsikā,

10/-
Visākhā soṇā subalā saṅghadāsī vicakkhaṇā,
nandā ca dhammapālā ca vinaye ca visāradā,
etāyo jambudīpamhi paññātā maggakovidā.

Visākhā, Soṇā, Subalā, Saṅghadāsī là các vị sáng suốt. Nandā và Dhammapālā là rành rẽ về Luật; các vị ni ấy là những vị ni có trí tuệ và thông thạo về Thánh đạo ở tại xứ Jambudīpa.
11/-
Therikā saṅghamittā ca uttarā ca vicakkhaṇā,
hemā masāragallā ca aggimittā ca dāsikā.

Trưởng lão ni Saṅghamittā và Uttarā sáng suốt, Hemā, Masāragallā, Aggimittā, Dāsikā,

12/-
Pheggu pabbatā mattā ca mallā ca dhammadāsiyā,
dahar’etā bhikkhuniyo jambudīpā idhāgatā.

Pheggu, Pabbatā, Mattā, Mallā, Dhammadāsiyā, những vị tỳ khưu ni trẻ tuổi này đã từ xứ Jambudīpa đi đến nơi đây.

13/-
Saddhammaṭṭhitikāmāyo anurādhavhaye pure,
vinaye pañcavācesuṃ sattappakaraṇāni ca.

Mong mỏi sự tồn tại của Chánh Pháp, các vị ni ấy đã giảng dạy Luật, năm Bộ (Kinh), và bảy Bộ (Diệu Pháp) ở tại thành Anurādhapura.

14/-
Saddhammanandi somā ca giriddhipi ca dāsikā,
dhammā ca dhammapālā ca vinayamhi visāradā,
dhutavādā ca mahilā sobhaṇā ca dhammatāpasā.

Saddhammanandi, Somā, luôn cả Giriddhi, Dāsikā, Dhammā, Dhammapālā là rành rẽ về Luật, Mahilā, Sobhaṇā Dhammatāpasā là các vị ni theo hạnh đầu-đà.

15/-
Naramittā mahāpaññā vinaye ca visāradā,
theriyovādakusalā sātā kālī ca uttarā.

Naramittā có đại trí tuệ và rành rẽ về Luật, Sātā, Kālī, và Uttarā là thiện xảo trong truyền thống tỳ khưu ni.

16/-
Etā tad’upasampannā ahesuṃ dīpalañjake,
abhiññātā ca sumanā saddhammavaṃsakovidā.

Khi ấy, các vị ni ấy đã được tu lên bậc trên ở hòn đảo Laṅkā. Và vị Sumanā nổi tiếng là vị thông suốt về Chánh Pháp và truyền thống.

17/-
Etā tadā bhikkhuniyo dhutarāgā samāhitā,
sudhotamanasaṅkappā saddhammavinaye ratā.

Lúc bấy giờ, các vị tỳ khưu ni ấy đã dứt bỏ ái dục, định tĩnh, có tâm tư trong sạch, được thỏa thích trong Chánh Pháp và Luật.

18/-
Vīsatiyā sahassehi bhikkhunīhi ca uttarā,
pūjitā kulaputtena abhayena yasassinā.

Uttarā cùng với hai mươi ngàn tỳ khưu ni đã được tôn vinh bởi Abhaya là người con trai dòng quý tộc có danh tiếng.

19/-
Vinayaṃ tāva vācesuṃ anurādhapuravhaye,
nikāye pañca vācesuṃ sattappakaraṇāni ca.

Các vị ni ấy đã giảng dạy Luật tại thành Anurādhapura. Các vị còn dạy năm Bộ Kinh, và bảy Bộ (Diệu Pháp).

20/-
Abhiññātā ca mahilā saddhammavaṃsakovidā,
samantā kākavaṇṇassa etā rājassa dhītaro.

Mahilā nổi tiếng là vị thông suốt về Chánh Pháp và truyền thống và Samantā, các vị ni ấy là những người con gái của đức vua Kākavaṇṇa.

21/-
Purohitassa dhītā ca girikālī bahussutā,
dāsī kālī tu dhuttassa dhītaro sabbapālikā.

Girikālī, con gái của Purohita, thì học rộng, còn Dāsī và Kālī, những người con gái của Dhutta, là nắm vững toàn bộ Chánh Tạng.

22/-
Etā tadā bhikkhuniyo sabbapālidurāsadā,
odātamanasaṅkappā saddhammavinaye ratā.

Lúc bấy giờ, các vị tỳ khưu ni ấy là khó thể sánh kịp trong mọi vấn đề thuộc về Chánh Tạng, có tâm tư tinh khiết, được thỏa thích trong Chánh Pháp và Luật.

23/-
Vīsatiyā sahassehi rohanā ca tadā gatā,
pūjitā naradevena abhayena yasassinā,
vinayaṃ tattha vācesuṃ anurādhapuravhaye.

Họ cùng với hai mươi ngàn tỳ khưu ni đã từ Rohanā đi đến và đã được tôn vinh bởi đức vua Abhaya danh tiếng. Tại nơi ấy, các vị ni đã giảng dạy Luật tại thành Anurādhapura.

24/-
Mahādevī ca padumā hemāsā ca yasassinī,
etā tadā bhikkhuniyo chaḷabhiññā mahiddhikā.

Mahādevī, Padumā, Hemāsā là các vị ni có danh tiếng. Khi ấy, các vị tỳ khưu ni ấy có sáu thắng trí và có đại thần lực.

25/-
Devānampiyatissena pūjitā ca yasassinā,
vinayaṃ tā vācayiṃsu puramhi anurādhake.

Các vị ni ấy đã được tôn vinh bởi (đức vua) Devānampiyatissa danh tiếng. Các vị ni ấy đã giảng dạy Luật cho những cư dân ở tại thành phố Anurādhapura.

26/-
Mahāsoṇā ca dattā ca sīvalī ca vicakkhaṇā,
rūpasobhiṇippamattā devamānusapūjitā.

Mahāsoṇā, Dattā, Sīvalī là sáng suốt, Rūpasobhinī không dễ duôi đã được chư thiên và nhân loại tôn vinh.

27/-
Nāgā ca nāgamittā ca dhammaguttā ca dāsikā,
cakkhubhūtā samuddā ca saddhammavaṃsakovidā.

Nāgā, Nāgamittā, Dhammaguttā, Dāsikā, và Samuddā thực chứng Pháp Nhãn là thông suốt về Chánh Pháp và truyền thống.

28/-
Sapattā channā upālī revatā sādhusammatā,
aggā vinayavādīnaṃ somanadevassa atrajā.

Sapattā, Channā, Upālī, Revatā, Sādhusammatā là những vị ni đứng đầu trong số những vị ni chuyên thuyết về Luật và là những người con gái của Somanadeva.

29/-
Mālā khemā ca tissā ca dhammakathikamuttamā,
vinayaṃ tā vācayiṃsu paṭhamāpagate bhaye.

Mālā, Khemā, Tissā là những vị ni hạng nhất về thuyết Pháp. Các vị ni ấy đã giảng dạy về Luật lần đầu tiên vào lúc đức vua Abhaya băng hà.

30/-
Mahāruhā sīvalī ca saddhammavaṃsakovidā,
pāsādikā jambudīpe sāsanena bahūjane.

Mahāruhā và Sīvalī thông suốt về Chánh Pháp và truyền thống là những vị ni đã gieo niềm tin với Giáo Pháp cho nhiều người ở Jambudīpa.

31/-
Vīsatiyā sahassehi jambudīpā idhāgatā,
yācitā naradevena abhayena yasassinā.

Họ đã từ Jambudīpa đi đến nơi đây cùng với hai mươi ngàn (vị tỳ khưu ni) do được thỉnh cầu bởi đức vua Abhaya danh tiếng.

32/-
Vinayaṃ tā vācayiṃsu puramhi anurādhake,
nikāye pañca vācesuṃ sattappakaraṇāni ca.

Các vị ni ấy đã giảng dạy về Luật cho những cư dân ở tại thành phố Anurādhapura. Các vị còn dạy năm Bộ Kinh, và bảy Bộ (Diệu Pháp).

33/-
Samuddā nāvā devī sīvalī rājadhītaro,
visāradā nāgapālī nāgamittā ca paṇḍitā.

Samuddā, Nāvā, Devī, Sīvalī là những người con gái của đức vua, Nāgapālī tự tin, Nāgamittā thông thái,

34/-
Mahilā bhikkhunīpālā vinaye ca visāradā,
nāgā ca nāgamittā ca saddhammavaṃsakovidā,
etā tad’upasampannā ahesuṃ dīpalañjake

Mahilā là vị quản lý các tỳ khưu ni và rành rẽ về Luật, Nāgā và Nāgamittā là thông suốt về Chánh Pháp và truyền thống. Lúc bấy giờ, các vị ni ấy đã được tu lên bậc trên ở hòn đảo Laṅkā.

35/-
Sabbā’va jātisampannā sāsane vissutā tadā,
soḷasannaṃ sahassānaṃ uttamā dhurasammatā.

Khi ấy, tất cả các vị ni trên đều được thành tựu về xuất xứ và được nổi tiếng trong Giáo Hội. Họ đứng đầu trong số mười sáu ngàn vị ni và được giao phó trách nhiệm.

36/-
Pūjitā kuṭikaṇṇena abhayena yasassinā,
vinayaṃ tā vācayiṃsu puramhi anurādhake.

Được tôn vinh bởi Kuṭikaṇṇa và Abhaya có danh tiếng, các vị ni ấy đã giảng dạy về Luật cho những cư dân ở tại thành phố Anurādhapura.

37/-
Cūlanāgā ca dattā ca soṇā ca sādhusammatā,
abhiññātā ca saṇhā ca saddhammavaṃsakovidā.

Cūlanāgā, Dattā, Soṇā được xem là thánh thiện, Saṇhā danh tiếng là thông suốt về Chánh Pháp và truyền thống.

38/-
Gamikadhītā mahāpaññā mahātissā visāradā,
mahāsumanā sumanā mahākālī ca paṇḍitā.

Người con gái của Gamika có đại trí tuệ, Mahātissā tự tin, Mahāsumanā, Sumanā, Mahākālī thông thái.

39/-
Sambhāvitā kule jātā lakkhadhammā mahāyasā,
dīpanayā mahāpaññā rohane sādhusammatā.

Lakkhadhammā đáng kính xuất thân gia đình vọng tộc và có danh tiếng lẫy lừng, Dīpanayā có đại trí tuệ được xem là thánh thiện ở Rohana.

40/-
Abhiññātā samuddā ca saddhammavaṃsakovidā,
vibhajjavādī vinayadharā tā saṅghasobhaṇā.

Samuddā được nổi tiếng và thông suốt về Chánh Pháp và truyền thống, các vị ni ấy là những vị thuộc về tông phái Vibhajja, nắm vững về Luật, và là tinh hoa của hội chúng.

41/-
Etā tad’upasampannā ahesuṃ dīpalañjake,
odātamanasaṅkappā saddhammavinaye ratā.

Lúc bấy giờ, các vị ni ấy đã được tu lên bậc trên ở hòn đảo Laṅkā. có tâm tư trong sạch, được thỏa thích trong Chánh Pháp và Luật.

42/-
Bahussutā sutadharā pāpabāhirakā ca tā,
jalitvā’ggikkhandhā’va nibbutā ca mahāyasā.

Các vị ni ấy là đa văn, nắm vững kiến thức, và đã thoát khỏi điều xấu xa. Các vị ni có danh tiếng lẫy lừng ấy đã phát sáng như những đống lửa rồi Niết Bàn.

43/-
Idāni atthi aññāyo theriyo majjhimā navā,
vibhajjavādī vinayadharā sāsanapālakā,
bahussutā sīlavantī obhāsesuṃ mahiṃ iman’ti

Hiện nay, cũng có những vị ni trưởng lão, trung niên, và tân thọ (tỳ khưu ni) khác là những vị thuộc về tông phái Vibhajja, nắm vững về Luật, là những vị bảo vệ Giáo Pháp, đa văn, có giới hạnh đã làm sáng chói trái đất này.

44/-
Sīvo ca dasavassāni rajjaṃ kāresi khattiyo,
patiṭṭhapesi ārāmaṃ manuññaṃ nagaraṅgaṇaṃ.

Vị Sát-đế-lỵ Sīva đã trị vì vương quốc mười năm và đã cho thiết lập tu viện Nagaraṅgaṇaṃ xinh xắn.

45/-
Dasavassāni sūratisso rajjaṃ kāresi khattiyo,
so pañcasatārāmaṃ ca puññaṃ kāresi’nappakaṃ.

Vị Sát-đế-lỵ Sūratissa đã trị vì vương quốc được mười năm. Vị ấy đã cho xây dựng năm trăm tu viện là phước báu không phải nhỏ nhoi.

46/-
Sūratissaṃ gahetvāna damilā senaguttikā,
duve dvādasavassāni rajjaṃ dhammena kārayuṃ.

Hai người Damila[2] Sena và Guttika đã bắt giữ đức vua Sūratissa. Hai người này đã trị vì vương quốc một cách công minh trong mười hai năm.

47/-
Atrajo muṭasīvassa aselo senaguttike,
hantvāna dasavassāni rajjaṃ kāresi khattiyo.

Vị Sát-đế-lỵ Asela, con trai của đức vua Muṭasīva, đã giết chết Sena và Guttika rồi đã trị vì vương quốc được mười năm.

48/-
Eḷāro nāma nāmenāselaṃ hantvāna khattiyaṃ,
catutālīsavassāni rajjaṃ dhammena kārayi.

Vị tên Eḷāra đã giết chết vị Sát-đế-lỵ tên Asela rồi đã trị vì vương quốc một cách công minh được bốn mươi bốn năm.

49/-
Chandāgatiṃ agantvāna na dosabhayamohago,
tulābhūto va hutvāna dhammena anusāsi so,
divā hemantagimhañca vassānampi na vassati.

Là người không thiên vị do ham muốn, do sân hận, do sợ hãi, hoặc do si mê, vị ấy hành xử công bằng và đã cai trị một cách công minh. Trời đã không đổ mưa vào ban ngày trong mùa lạnh và mùa nóng, thậm chí cả trong mùa mưa nữa.

50/-
Kākavaṇṇassa yo putto abhayo nāma khattiyo,
dasayodhaparivāro sahavāraṇakaṇḍulo.

51/-
Hantvā eḷārarājānaṃ vaṃsaṃ katvāna ekato,
catuvīsativassāni rajjaṃ kāresi khattiyo.

Vị Sát-đế-lỵ Abhaya, con trai của Kākavaṇṇa, được tùy tùng bởi mười dũng sĩ cùng với con voi Kaṇḍula đã giết chết đức vua Eḷāra và đã thống nhất lại dòng tộc. Vị Sát-đế-lỵ đã trị vì vương quốc được hai mươi bốn năm.

Bhāṇavāraṃ aṭṭhārasamaṃ.
Tụng phẩm thứ mười tám.

Mahāvāro niṭṭhito.
Dứt phần chính yếu.

Aṭṭhārasamo paricchedo.
Chương thứ mười tám.

--ooOoo--

EKŪNAVĪSATI PARICCHEDO
CHƯƠNG THỨ MƯỜI CHÍN

1/-
Pāsādaṃ māpayi rājā ubbedhaṃ navabhūmikaṃ,
anagghikaṃ catumukhaṃ cāgato tiṃsakoṭiyo.

Đức vua đã cho xây dựng tòa lâu đài vô giá có bốn mặt cao chín tầng và đã chi phí hết ba mươi koṭi.

2/-
Sudhābhūmi thūlaselaṃ mattikaṃ iṭṭhakāya ca,
visuddhabhūmikā c’eva ayojālaṃ marumbakaṃ.

3/-
Īsasakkharapāsāṇā aṭṭha-aṭṭhalikā silā,
etāni bhūmikammāni kārāpetvāna khattiyo.

Vị Sát-đế-lỵ đã cho thực hiện các công việc của phần nền móng gồm có vôi bột, đá tảng, đất sét, các viên gạch, đất tinh nhuyễn, luôn cả lưới sắt nữa, đá thạch anh, cát mịn, đá cuội, và đá tám cạnh.

4/-
Bhikkhusaṅghaṃ samodhāya cetiyāvaṭṭasammiṇī,
indagutto dhammaseno piyadassī mahākathī.

Đức vua đã phối hợp với hội chúng tỳ khưu về việc xác định khuôn viên ngôi bảo điện. Indagutta, Dhammasena, Piyadassī là các vị giảng sư có tầm vóc,

5/-
Buddharakkhitathero ca dhammarakkhitakopi ca,
saṅgharakkhitathero ca mittiṇṇo ca visārado.

Trưởng lão Buddharakkhita, luôn cả Dhammarakkhita, trưởng lão Saṅgharakkhita, và vị Mittiṇṇa tự tin,

6/-
Uttiṇṇo tu mahādevo thero ca dhammarakkhito,
uttaro cittagutto ca candagutto ca paṇḍito.

Còn vị Uttiṇṇa, Mahādeva, và trưởng lão Dhammarakkhita, Uttara, Cittagutta, và vị thông thái Candagutta,

7/-
Suriyaguttatthero ca paṭibhāṇavisārado,
ete kho cuddasatthero jambudīpā idhāgatā.

Và trưởng lão Suriyagutta có sự khôn ngoan bén nhạy; chính mười bốn vị trưởng lão ấy đã từ Jambudīpa đi đến nơi đây.

8/-
Siddhattho maṅgalo sumano padumo cāpi sīvalī,
candagutto suriyagutto indagutto ca sāgaro,
mittaseno jayaseno acalena ca dvādasa.

Còn các vị Siddhattha, Maṅgala, Sumana, Paduma, Sīvalī, Candagutta, Suriyagutta, Indagutta, Sāgara, Mittasena, Jayasena, cùng với Acala là mười hai.

9/-
Supatiṭṭhito brahmā ca sumanā nandisenako ca,
putto mātā pitā c’eva gihībhūtā tayo janā.

Và ba người cư sĩ: Người con trai là Supatiṭṭhita Brahmā, người mẹ là Sumanā, và người cha là Nandisenaka.

10/-
Kārāpesi mahāthūpaṃ mahāvihāramuttamaṃ,
anagghaṃ vīsati datvā pariccāgo ...

Đức vua đã cho xây dựng ngôi bảo tháp Mahāthūpa và tu viện Mahāvihāra (Đại Tự) tối thắng và đã cho xuất ra tài sản vô giá là hai mươi ...

11/-
Gamikavattaṃ suṇitvā bhikkhusaṅghassa bhāsato,
adāsi gamikabhesajjaṃ phāsuvihārasādhakaṃ.

Sau khi lắng nghe lời giảng của hội chúng tỳ khưu về phận sự của vị (tỳ khưu) xuất hành, đức vua đã cúng dường dược phẩm đến vị xuất hành để việc sinh hoạt được phần thoải mái.

12/-
Bhikkhunīnaṃ vaco sutvā yathā kāle subhāsitaṃ,
adāsi bhikkhunīnañca yadicchaṃ rāja-issaro.

Sau khi lắng nghe lời giảng của các vị tỳ khưu ni đã được khéo thuyết giảng vào thời điểm tương tợ, đức vua là vị chúa tể đã ban tặng đến các tỳ khưu ni theo như ước muốn.

13/-
Silākathūpaṃ ca kāresi’rāme cetiyapabbate,
kāresi āsanasālaṃ jalakaṃ nāma uttamaṃ.

Và đức vua đã cho xây dựng ngôi bảo tháp bằng đá ở tu viện Cetiyapabbata và đã cho thực hiện giảng đường hội họp tối thắng có tên là Jalaka.

14/-
Girināmanigaṇṭhassa vuṭṭhokāse tahiṃ kato,
abhayagirīti paññatti vihāro samajāyatha.

Chủng viện có tên là Abhayagiri đã được khởi sự xây dựng ở nơi ấy, tại địa điểm vị ngoại đạo tên Giri đã cư ngụ.

15/-
Pulahattho bāhiyo ca panayo pilayadāṭhikā,
cuddasavassaṃ te sattamāsaṃ rajjamakārayuṃ.

Các (vị vua) Pulahattha, Bāhiya, Panaya, Pilaya, và Dāṭhika ấy đã trị vì vương quốc được mười bốn năm và bảy tháng.

16/-
Saddhātissassa putto tu abhayo nāma khattiyo,
dāṭhikaṃ damilaṃ hantvā rajjaṃ kāresi sādhukaṃ.

Vị Sát-đế-lỵ tên Abhaya, con trai của Saddhātissa, đã giết chết Dāṭhika người Damila và đã trị vì vương quốc một cách tốt đẹp.

17/-
Abhayagiriṃ patiṭṭhapesi silāthūpaṃ cetiyamantare,
dvādasavassaṃ pañcamāsāni rajjaṃ kāresi khattiyo.

Vị ấy đã cho thiết lập (tu viện) Abhayagiri ở khoảng giữa ngôi bảo tháp bằng đá và ngôi bảo điện. Vị Sát-đế-lỵ đã trị vì vương quốc được mười hai năm năm tháng.

18/-
Sattayodhā abhayassa ārāme pañca kārayuṃ,
uttiyo ca sāliyo ca mūlo tisso ca pabbato,
devo ca uttaro c’eva ete kho satta yodhino.

Bảy vị dũng sĩ của vua Abhaya đã cho xây dựng năm tu viện. Bảy vị dũng sĩ ấy chính là Uttiya, Sāliya, Mūla, Tissa, Pabbata, Deva, và Uttara.

19/-
Vihāraṃ dakkhiṇaṃ nāma uttiyo nāma kārayi,
sāliyo sāliyārāmaṃ mūlo ca mūla āsayaṃ.

Vị dũng sĩ tên Uttiya đã cho xây dựng chủng viện tên là Dakkhiṇa, vị Sāliya đã cho xây dựng tu viện Sāliya, và vị Mūla đã cho xây dựng khu cư trú Mūla.

20/-
Pabbato pabbatārāmaṃ tisso’kā tissārāmakaṃ,
devo ca uttaro c’eva devāgāraṃ akaṃsu te.

Vị Pabbata đã cho xây dựng tu viện Pabbata, vị Tissa đã cho xây dựng tu viện Tissa, còn Deva và Uttara đã cho xây dựng Devāgāra.

21/-
Kākavaṇṇassa atrajo mahātisso mahīpati,
katikaṃ katvā maccehi sālikkhettaṃ manoramaṃ,
adāsi summatherassa santacittassa jhāyino.

Đức vua Mahātissa, con trai của Kākavaṇṇa, đã thỏa thuận với mọi người về thửa ruộng lúa Sāli thích ý rồi đã ban cho vị trưởng lão Summa chuyên tham thiền và có tâm tư an tịnh.

22/-
Yantaṃ katikaṃ katvāna tivassañca anūnakaṃ,
mahādānaṃ pavattesi bhikkhunekasahassiye.

Đức vua đã thực hiện điều thỏa thuận ấy tròn đủ ba năm và đã tiến hành cuộc đại thí đến nhiều ngàn vị tỳ khưu.

23/-
Katapuñño mahāpañño abhayo duṭṭhagāmaṇī,
kāyassa bhedā tusitaṃ kāyaṃ so samupāgami.

Với phước báu đã tạo, vị đại trí tuệ Abhaya Duṭṭhagāmaṇi ấy khi thân thể hoại diệt đã đến với tập thể ở cõi trời Tusitā (Đẩu Suất).

Bhāṇavāraṃ ekūnavīsatimaṃ.
Tụng phẩm thứ mười chín.

Ekūnavīsatimo paricchedo.
Chương thứ mười chín.

--ooOoo--

VĪSATIMO PARICCHEDO
CHƯƠNG THỨ HAI MƯƠI

1/-
Kākavaṇṇassa yo putto tisso nāmā’ti vissuto,
kārāpesi mahāthūpe chattakammādisesakaṃ.

Người con trai của Kākavaṇṇa được biết tiếng với tên là Tissa đã cho thực hiện phần dở dang như là công việc làm lọng che, v.v... ở ngôi đại bảo tháp.

2/-
Dakkhiṇagirivihārañca kallakallena kāritaṃ,
aññe bahū vihārā ca saddhātissena kāritā.

Chủng viện Dakkhiṇagiri đã được cho xây dựng bởi Kallakalla và nhiều chủng viện khác nữa đã được cho xây dựng bởi Saddhātissa.

3/-
Caturāsītisahassāni dhammakkhandhānyanussaraṃ,
ekekadhammakkhandhassa pūjañcekekaṃ kārayi.

Tương ứng với tám mươi bốn ngàn Pháp uẩn, vị ấy đã thực hiện sự cúng dường riêng biệt đến từng Pháp uẩn một.

4/-
Pāsādañca akāresi manuññaṃ sattabhūmakaṃ,
lohiṭṭhakena chādesi saddhātisso mahāyaso,
lohapāsādakaṃ nāma samaññā paṭhamaṃ ahū.

Saddhātissa có danh tiếng lẫy lừng đã cho thực hiện tòa nhà bảy tầng xinh xắn và đã cho lợp bằng ngói đồng. Tòa nhà ấy có danh hiệu đầu tiên được gọi là Lohapāsāda (Lầu đài bằng đồng).

5/-
Kārāpesi kañcukañca mahāthūpe varuttame,
kāresi hatthipākāraṃ parivāriya cetiyaṃ.

Vị ấy đã cho xây dựng máng vòm (kañcuka) ở tại ngôi đại bảo tháp cao quý tối thượng và đã cho thực hiện hàng rào đầu voi bao quanh ngôi bảo điện.

6/-
Caturassañca kāresi taḷākaṃ tāvakālikaṃ,
aṭṭhārasāni vassāni rajjaṃ kāresi khattiyo.

Vị Sát-đế-lỵ đã cho xây dựng hồ nước hình tứ giác có tính chất tạm thời và đã trị vì vương quốc được mười tám năm.

7/-
Katvā aññaṃ bahuṃ puññaṃ datvā dānaṃ anappakaṃ,
kāyassa bhedā sappañño tusitaṃ so samupāgami.

Bậc trí tuệ ấy đã thực hiện nhiều phước báu khác nữa và đã ban phát vật thí không phải là nhỏ nhoi, đến khi thân thể tiêu hoại đã sanh về cõi trời Tusitā (Đẩu Suất).

8/-
Saddhātissassa atrajo thullatthano’ti vissuto,
kārāpesi manorammaṃ vihāraṃ alakandaraṃ.

Người con trai của Saddhātissa được biết tiếng là Thullatthana đã cho xây dựng ngôi chủng viện xinh xắn Alakandara.

9/-
Dasāhaṃ ekamāsañca rajjaṃ kāresi khattiyo,
saddhātissassa atrajo lajjitisso’ti vissuto.

Vị Sát-đế-lỵ đã trị vì vương quốc được một tháng mười ngày. Có người con trai của Saddhātissa được biết tiếng là Lajjitissa.

10/-
Navavassaṃ chamāsaṃ c’issariyaṃ anusāsi so,
kārāpesi tilañchanaṃ mahāthūpe varuttame.

Vị ấy đã cai quản lãnh thổ được chín năm sáu tháng và đã cho thực hiện ba dấu hiệu (tilañchana) ở tại ngôi đại bảo tháp cao quý tối thượng.

11/-
Patiṭṭhāpesi ārāmaṃ girikumbhilanāmakaṃ,
kārāpesi dīghathūpaṃ thūpārāmapuratthito.

Vị ấy đã cho thiết lập tu viện tên là Girikumbhila và đã cho xây dựng ngôi bảo tháp Dīghathūpa ở về phía đông của tu viện Bảo Tháp (Thūpārāma). 

12/-
Silākañcuke kāresi thūpārāme manorame,
mate lajjakatissamhi kaniṭṭho tassa kārayi,
rajjaṃ chaḷ’eva vassāni khallāṭanāganāmako.

Vị ấy đã cho thực hiện các máng vòm bằng đá ở tại tu viện Bảo Tháp xinh đẹp. Khi Lajjakatissa chết đi, người em trai của vị ấy tên là Khallāṭanāga đã trị vì vương quốc chỉ được sáu năm.

13/-
Taṃ mahāraṭṭhako nāma camūpati ca bhūpatiṃ,
hantvā rajjamakāresi dinekaṃ akataññuko.

Vị tổng tư lệnh tên Mahāraṭṭhaka là kẻ vô ân đã giết chết vị vua ấy và đã trị vì vương quốc được một ngày.

14/-
Tassa rañño kaniṭṭho tu vaṭṭagāmaṇināmako,
duṭṭhaṃ senāpatiṃ hantvā rajjaṃ’kā pañcamāsakaṃ .

Nhưng người em trai của vị vua ấy tên là Vaṭṭagāmaṇī đã giết chết người thống lãnh quân đội xấu xa và đã trị vị vương quốc được năm tháng.

15/-
Pulahattho tu damilo tīṇi vassāni kārayi,
duve vassāni bāhiyo akā rajjaṃ camūpati.

Còn vị Pulahattha người Damila đã trị vì được ba năm và vị tổng tư lệnh Bāhiya đã trị vì vương quốc được hai năm.

16/-
Taṃ hantvā panayamāro sattavassāni kārayi,
taṃ hantvā pilayamāro sattamāsāni kārayi.

Panayamāro đã giết chết vị ấy và đã trị vì được bảy năm. Pilayamāro đã giết chết vị ấy và đã trị vì được bảy tháng.

17/-
Taṃ hantvā dāṭhiyo nāma duve vassāni kārayi,
ete ca pañca damilajātā antarikā bhūpatī,
sattamāsāni cuddasavassāni rajjaṃ kārayuṃ.

Vị tên Dāṭhiya đã giết chết vị ấy và đã trị vì được hai năm. Năm vị vua trung gian có nguồn gốc Damila ấy đã trị vì vương quốc được mười bốn năm bảy tháng.

18/-
Vaṭṭagāmaṇī so rājā āgantvāna mahāyaso,
dāṭhikaṃ damilaṃ hantvā sayaṃ rajjamakārayi.

Đức vua Vaṭṭagāmaṇī ấy có danh tiếng lẫy lừng đã đi đến giết chết Dāṭhika người Damila và đã đích thân trị vì vương quốc.

19/-
Vaṭṭagāmaṇī abhayo evaṃ dvādasa vassakaṃ,
pañcamāsesu ādito rājā rajjamakārayi.

Như vậy, đức vua Vaṭṭagāmaṇī Abhaya đã trị vì vương quốc trong mười hai năm và trước đó là năm tháng.

20/-
Piṭakattayapāliṃ ca tassā aṭṭhakathampi ca,
mukhapāṭhena ānesuṃ pubbe bhikkhū mahāmatī.

Từ trước, các vị tỳ khưu có đại trí tuệ đã lưu truyền Tam Tạng Pāli và Chú Giải Tam Tạng theo phương thức truyền khẩu.

21/-
Hāniṃ disvāna sattānaṃ tadā bhikkhū samāgatā,
ciraṭṭhititthaṃ dhammassa potthakesu likhāpayuṃ.

Khi ấy, các vị tỳ khưu nhận thấy sự thoái hoá của chúng sanh nên đã tụ hội lại và đã cho ghi lại ở các tập sách nhằm mục đích duy trì Giáo Pháp dài lâu.

22/-
Tass’accaye mahācūli mahātisso akārayi,
rajjaṃ cuddasavassāni dhammena ca samena ca.

Khi vị ấy băng hà, Mahācūli Mahātissa đã trị vì vương quốc một cách chính trực và công bằng được mười bốn năm.

23/-
Saddhāsampanno so rājā katvā puññāni nekadhā,
catuddasannaṃ vassānaṃ accayena divaṃ agā.

Vị vua ấy đã thành tựu được niềm tin và đã thực hiện các phước thiện bằng nhiều hình thức và đã sanh về cõi trời sau mười bốn năm.

24/-
Vaṭṭagāmaṇino putto coranāgo’ti vissuto,
rajjaṃ dvādasavassāni coro hutvā akārayi.

Được biết tiếng là Coranāga (Cướp Chúa), người con trai của Vaṭṭagāmaṇī đã trở thành kẻ cướp đã trị vì vương quốc được mười hai năm.

25/-
Mahācūḷissa yo putto tisso nāmā’ti vissuto,
rajjaṃ kāresi dīpamhi tīṇi vassāni khattiyo.

Người con trai của Mahācūḷi là vị Sát-đế-lỵ được biết tiếng với tên là Tissa đã trị vì vương quốc ở trên hòn đảo được ba năm.

26/-
Sīvo nāma yo rājā anulādeviyā vasi,
ekavassañca dvemāsaṃ issariyamanusāsi so.

Đức vua tên Sīva sống chung với hoàng hậu Anulā đã cai quản lãnh thổ được một năm và hai tháng.

27/-
Vaṭuko nāma yo rājā damilo aññadesiko,
ekavassañca dvemāsaṃ issariyamanusāsi so.

Vị vua tên Vaṭuka người Damila là người xứ sở khác đã cai quản lãnh thổ được một năm và hai tháng.

28/-
Tisso nāmāsi so rājā dārubhatika vissuto,
ekavass’ekamāsañca pure rajjamakārayi.

Vị vua tên là Tissa ấy, được biết tiếng là “Thợ đốn gỗ,” đã trị vì vương quốc ở trong thành phố được một năm và một tháng.

29/-
Nīliyo nāma nāmena damilo brāhmaṇoti so,
kāresi rajjaṃ chammāsaṃ tambapaṇṇimhi issaro.

Vị chúa tể tên Nīliya là người Damila dòng dõi Bà-la-môn đã trị vì vương quốc ở Tambapaṇṇi được sáu tháng.

30/-
Anulā nāma sā devī hantvāna nīliyaṃ tadā,
catumāsaṃ ca dīpasmiṃ issariyānusāsi sā.

Khi ấy, vị hoàng hậu tên Anulā ấy đã giết chết Nīliya và đã cai quản lãnh thổ ở trên hòn đảo được bốn tháng.

31/-
Palāyitvā pabbajitvā kāle pattabalo idha,
āgato anulaṃ hantvā deviṃ taṃ pāpamānasiṃ.

32/-
Kuṭikaṇṇatisso nāma mahācūlissa atrajo,
kāresi’posathāghāraṃ vihāre cetiye nage,
rajjaṃ gahetvā dīpasmiṃ dhammena anusāsi so.

Người con trai của Mahācūli tên là Kuṭikaṇṇatissa đã tẩu thoát và đã xuất gia, đến khi đạt được binh lực ở tại nơi ấy đã đi đến giết chết hoàng hậu Anulā có tâm tư xấu xa ấy và đã cho xây dựng nhà hành lễ Uposatha tại chủng viện ở trên núi Cetiya. Sau khi đoạt lấy vương quốc, vị ấy đã điều hành ở trên hòn đảo một cách công minh.

33/-
Purato tassa kāresi silāthūpaṃ manoramaṃ,
ropesi bodhiṃ tatth’eva mahāvatthuṃ akārayī.

Ở phía trước nhà hành lễ Uposatha, đức vua đã cho xây dựng ngôi bảo tháp bằng đá xinh xắn, đã cho trồng cội Bồ Đề ở ngay tại nơi ấy, và đã cho thực hiện khuôn viên rộng lớn.

34/-
Bhikkhunīnañca atthāya jantāgharamakārayi,
padumassare vanuyyāne pākārañca akārayi.

Vị ấy đã cho xây dựng nhà tắm vì nhu cầu của các tỳ khưu ni và đã cho thực hiện hàng rào ở khu lâm viên Padumassara.

35/-
Nagarassa gopanatthāya parikhañca khanāpayī,
pākārañca akāresi sattahatthamanūnakaṃ.

Vị ấy đã cho đào hào xung quanh nhằm mục đích bảo vệ thành phố và đã cho xây dựng tường thành bao quanh (rộng) bảy cánh tay không được thiếu hụt.

36/-
Khemaduggañca kāresi mahāvāpiṃ manoramaṃ,
setuppalādi vāpiñca vaṇṇakaṃ nāma mātikaṃ,
dvevīsati ca vassāni rajjaṃ kāresi khattiyo.

Và đã cho thực hiện hồ nước lớn Khemadugga xinh đẹp, hồ nước Setuppala, v.v..., và kênh đào tên Vaṇṇaka. Vị Sát-đế-lỵ đã trị vì vương quốc được hai mươi hai năm.

Bhāṇavāraṃ vīsatimaṃ.
Tụng phẩm thứ hai mươi.

Vīsatimo paricchedo.
Chương thứ hai mươi.

--ooOoo--

 EKAVĪSATIMO PARICCHEDO
CHƯƠNG THỨ HAI MƯƠI MỐT

1/-
Kuṭikaṇṇassa atrajo abhayo nāma khattiyo,
mahāthūpavaraṃ rammaṃ sayaṃ vanditumāgami.

Người con trai của Kuṭikaṇṇa là vị Sát-đế-lỵ tên Abhaya đã đích thân đi đến để đảnh lễ ngôi Đại Bảo Tháp cao quý xinh đẹp.

2/-
Khīṇāsavā vasippattā vimalā suddhamānasā,
sajjhāyanti dhātugabbhe pūjanatthaṃ muniṃ tadā.

Khi ấy, các vị (tỳ khưu) có các lậu hoặc đã tận, đã thành tựu sự thu thúc, không ô nhiễm, có tâm ý trong sạch đang trì tụng tại gian phòng thờ xá-lợi với mục đích tôn vinh đấng Mâu Ni. 

3/-
Rājā sutvāna sajjhāyaṃ dhātugabbhe manorame,
thūpaṃ padakkhiṇaṃ katvā catudvāresu nāddasa.

Sau khi lắng nghe lời trì tụng ở tại gian phòng thờ xá-lợi xinh xắn, đức vua đã hướng vai phải nhiễu quanh ngôi bảo tháp nhưng đã không nhìn thấy gì qua bốn cánh cửa.

4/-
Samantato namassitvā sutvā sajjhāyamuttamaṃ,
iti rājā vicintesi sajjhāyaṃ kattha gaṇhati.

Sau khi đã lễ bái xung quanh và lắng nghe lời trì tụng tối thắng, đức vua đã suy nghĩ rằng: “(Hội chúng) đã tiến hành việc trì tụng ở nơi nào?

5/-
Catudvāre na gaṇhāti bahiddhāpi na gaṇhare,
antova dhātugabbhasmiṃ sajjhāyantīdha pesalā.

(Hội chúng) đã không trì tụng tại bốn cánh cổng, cũng không thể thực hiện ở bên ngoài. Các ngài trí thức đang trì tụng tại nơi đây, ngay ở bên trong gian phòng thờ xá-lợi.

6/-
Ahampi daṭṭhukāmo’mhi dhātugabbhaṃ varuttamaṃ,
sajjhāyampi suṇissāmi bhikkhusaṅghañca dassanaṃ.

Ta cũng có ước muốn quan sát gian phòng thờ xá-lợi cao quý tối thượng. Ta cũng sẽ lắng nghe lời trì tụng và chiêm ngưỡng hội chúng tỳ khưu.

7/-
Rañño saṅkappamaññāya sakko devānamissaro,
dhātugabbhe pāturahu therānaṃ ajjhabhāsayi.

Biết được ý định của đức vua, Sakka chúa của chư thiên đã hiện ra tại gian phòng thờ xá-lợi và đã trình bày với các vị trưởng lão rằng:

8/-
Rājā bhante daṭṭhukāmo dhātugabbhassa antaraṃ,
saddhānurakkhanatthāya dhātugabbhaṃ nayiṃsu te.

Thưa các ngài, đức vua có ước muốn nhìn xem ở bên trong gian phòng thờ xá-lợi.” Nhằm mục đích hộ trì niềm tin, các vị ấy đã hướng dẫn (đức vua) đến gian phòng thờ xá-lợi.

9/-
Disvā dhātugharaṃ rājā vedajāto katañjalī,
akāsi dhātu sakkāraṃ pūjaṃ sattāhakampi ca.

Sau khi nhìn xem gian phòng thờ xá-lợi, đức vua được phát sanh trí tuệ đã chắp tay lên, rồi đã thực hiện lễ cúng dường trọng thể đến xá-lợi luôn cả bảy ngày.

10/-
Madhubhaṇḍapūjaṃ kāsi sattakkhattuṃ manoramaṃ,
akāsi sabbapūjañca sattakkhattuṃ anagghikaṃ.

Đức vua đã bảy lần thực hiện sự cúng dường những khối mật ong một cách thỏa ý và đã bảy lần tiến hành toàn bộ các sự cúng dường đều có giá trị vô ngần.

11/-
Aññaṃ pūjañca kāresi sattakkhattuṃ yathārahaṃ,
sattakkhattuṃ ca kāresi dīpapūjaṃ punappunaṃ.

Và đã bảy lần thực hiện sự cúng dường khác có giá trị tương tợ, rồi đã bảy lần thực hiện sự cúng dường đèn đuốc và còn được lặp lại nhiều lần.

12/-
Pupphapūjaṃ akāresi sattakkhattuṃ manoramaṃ,
pūritajalapūjaṃ ca sattāhaṃ tattha kārayi.

Đức vua đã bảy lần thực hiện sự cúng dường bông hoa một cách thỏa ý và đã tiến hành sự cúng dường các chum đầy nước ở tại nơi ấy bảy ngày.

13/-
Pavāḷamayajālañca kārāpesi anagghikaṃ,
mahāthūpe paṭimukkacīvaramiva pārutaṃ.

Đức vua đã cho thực hiện ở tại ngôi Đại Bảo Tháp mạng lưới vô giá làm bằng san hô và được trùm lên như là đã được mặc vào y phục.

14/-
Daḷhaṃ katvā dīpadaṇḍaṃ thūpapādasamantato,
sappināliñca pūretvā dīpaṃ jālesi sattadhā.

Rồi đã thực hiện cột đèn vững chải ở xung quanh chân vách tường của ngôi bảo tháp, sau đó đã cho đổ bơ lỏng đầy ống dẫn rồi đã cho đốt sáng đèn theo bảy cách thức.

15/-
Telanāliṃ ca pūretvā thūpapādā samantato,
teladīpāni jālesi cuddasakkhattumeva ca.

Sau khi đã làm đầy ống dẫn dầu ở xung quanh chân vách tường của ngôi bảo tháp, đức vua đã cho thắp sáng các ngọn đèn dầu đến mười bốn lần.

16/-
Gandhodakena pūretvā kaṭaṃ katvāna matthake,
pattharitvoppalahatthe sattakkhattuṃakārayi.

Sau khi đã cho đổ đầy với nước thơm và thực hiện thảm trải ở đỉnh tháp, đức vua đã rải đều những đóa hoa sen ở trên tay và đã tiến hành bảy lần.

17/-
Thūpassa pacchimokāse taḷāke tissanāmake,
yojetvā yantakaṃ tatthodakapūjamakārayi.

Tại hồ nước tên Tissa ở khu vực phía tây của ngôi bảo tháp, đức vua đã cho nối liền ống dẫn rồi đã thực hiện sự cúng dường nước ở tại nơi ấy.

18/-
Samantā yojanaṃ sabbaṃ kusumānañca ropayi,
akāsi pupphagumbañca mahāthūpe varuttame.

Và đức vua đã cho trồng bông hoa toàn bộ xung quanh một do-tuần và đã thực hiện cụm bông hoa ở tại ngôi Đại Bảo Tháp cao quý tối thượng.

19/-
Makuḷapupphitaṃ pupphaṃ samānetvāna khattiyo,
akāresi pupphagumbaṃ cuddasakkhattumeva ca.

Vị Sát-đế-lỵ đã tập trung lại bông hoa búp chớm nở rồi đã cho thực hiện cụm bông hoa đến mười bốn lần.

20/-
Nānāpupphaṃ samocitv’ālindapākārakaṃ tahiṃ,
pupphathambhaṃ ca kāretvā sattakkhattuṃ punappunaṃ,
nānārūpāni kāresi pūjanatthāya khattiyo.

Ở nơi ấy, vị Sát-đế-lỵ đã cho tập trung lại nhiều loại bông hoa rồi đã bảy lần cho thực hiện sân dạo có hàng rào và cột trụ bông hoa, sau đó đã cho thực hiện lặp lại nhiều lần với nhiều hình thức khác nhau nhằm mục đích cúng dường.

21/-
Sudhākammañca kāresi mahāthūpavare tahiṃ,
abhisekaṃ karitvāna akāsi thūpamaṅgalaṃ.

Ở nơi ấy tại ngôi Đại Bảo Tháp cao quý, đức vua đã cho thực hiện việc làm sạch sẽ rồi đã tiến hành lễ đăng quang và xây dựng ngôi bảo tháp hoàng gia.

22/-
Sakyaputto mahāvīro assatthadumasantike,
sabbadhammapaṭivedhaṃ akārayi anuttaro.

Người con trai dòng Sākya (Thích Ca), bậc Đại Hùng, đã thực hiện việc chứng đắc tất cả các Pháp ở cạnh cội cây Assattha và (trở thành) đấng Tối Thượng.

23/-
Ṭhito meghavane ramme yo rukkho dīpajotano,
taṃ bodhimpi abhisekaṃ khattiyo’kāsi bhūpati.

Vị Sát-đế-lỵ cũng đã tiến hành lễ đăng quang và (trở thành) đấng quân vương ở tại gốc Bồ Đề là cội cây làm rạng ngời hòn đảo đã được trồng ở khu vườn Meghavana xinh đẹp.

24/-
Vassaṃ vutthā pavāresuṃ bhikkhusaṅghasukhāvahā,
pavāraṇānuggahāya sodā’dānapavāraṇaṃ.

Trải qua mùa an cư mưa, hội chúng tỳ khưu là nguồn đem lại sự an lạc đã tiến hành lễ Pavāraṇā (Tự Tứ). Để hổ trợ lễ Pavāraṇā, đức vua đã cúng dường phẩm vật cho lễ Pavāraṇā.

25/-
Adāsi vandanaṃ dānaṃ bhikkhusaṅghe varuttame,
balabheriñcādāsi mahāthūpavare tahiṃ.

Đức vua đã cúng dường sự tôn kính và phẩm vật đến hội chúng tỳ khưu cao quý tối thượng rồi đã hiến dâng tiếng trống hùng hồn đến ngôi Đại Bảo Tháp cao quý ở tại nơi ấy.

26/-
Laṅkātalamadā c’eva seṭṭhakanaṭanāṭikā,
sabbaṃ saṅkharitvāna mahāthūpe adāsi so.

Đức vua đã tập trung tất cả các nam nữ vũ công hàng đầu và là niềm tự hào của xứ sở Laṅkā rồi đã ban thưởng ở tại ngôi Đại Bảo Tháp.

27/-
Vesākhe puṇṇamāyaṃ so sambuddho upapajjatha,
taṃ māsaṃ pūjanatthāya aṭṭhavīsati kārayi.

Vào ngày trăng tròn tháng Vesākha, đấng Chánh Đẳng Giác ấy đã hiện khởi, đức vua đã cho tiến hành hai mươi tám lần nhằm mục đích cúng dường tháng ấy.

28/-
Mahāmeghavane ramme thūpārāme mahīpati,
kāresi’posathāgāraṃ ubho vihāramantare.

Ở khoảng giữa hai chủng viện, khu vườn Mahāmegha xinh đẹp và tu viện Bảo Tháp, đức vua đã cho xây dựng nhà hành lễ Uposatha.

29/-
Akā aññaṃ bahuṃ puññaṃ adā dānamanappakaṃ,
aṭṭhavīsati vassāni rajjaṃ kāresi khattiyo.

Đức vua đã thực hiện nhiều phước báu khác và cúng dường phẩm vật vô giá nữa. Vị Sát-đế-lỵ đã trị vì vương quốc được hai mươi tám năm.

30/-
Kuṭikaṇṇassa yo putto nāga nāmo’ti khattiyo,
kāresi ratanamayaṃ iṭṭhakādiṃ varuttame.

31/-
Dhammāsanañca sabbattha ambatthala vare tahiṃ,
giribhaṇḍagahaṇaṃ nāma mahāpūjaṃ akārayi.

Vị Sát-đế-lỵ tên Nāga, con trai của Kuṭikaṇṇa, đã cho thực hiện các vật cao quý tối thắng như là gạch làm bằng ngọc quý, v.v... và Pháp tọa ở khắp mọi nơi tại Ambatthala cao quý. Ở tại nơi ấy, vị ấy đã tiến hành lễ đại thí gọi là lễ Giribhaṇḍagahaṇa.

32/-
Yāvatā laṅkādīpamhi bhikkhū santi supesalā,
sabbesaṃ cīvaraṃ dāsī bhikkhusaṅghe sagāravo,
dvādasāni ca vassāni rajjaṃ kāresi khattiyo.

Các vị tỳ khưu hiền thiện ở trên hòn đảo Laṅkā được bao nhiêu, với sự tôn kính đức vua đã cúng dường y phục đến tất cả các vị trong hội chúng tỳ khưu. Vị Sát-đế-lỵ đã trị vì vương quốc được mười hai năm.

33/-
Mahādāṭhikaputto yo’maṇḍagāmiṇi nāmako,
abhayo vissuto rājā āsi dīpamhi issaro.

Người con trai của Mahādāṭhika tên Āmaṇḍagāmiṇi, tức là vị vua được biết tiếng là Abhaya, đã trở thành vị chúa tể ở trên hòn đảo.

34/-
Khaṇāpesi udapānaṃ gāmeṇḍitaḷākampi ca,
rajatalenaṃ kāresi thūpassa rajatāmayaṃ.

Đức vua đã cho đào giếng nước luôn cả hồ nước Gāmeṇḍitaḷāka nữa. Còn đối với ngôi bảo tháp, đức vua đã cho thực hiện Rajatalena được làm bằng kim loại bạc.

35/-
Chattātichattaṃ kāresi thūpārāme varuttame,
mahāvihāre ca thūpārāme’bho hammiyaṃ varaṃ.

Đức vua đã cho thực hiện chiếc lọng che hai tầng ở tại tu viện Bảo Tháp cao quý tối thượng và dãy nhà quý báu ở tại hai nơi, Mahāvihāra (Đại Tự) và Thūpārāma (Tu viện Bảo Tháp).

36/-
Bhaṇḍāgāraṃ akāresi bhaṇḍalenaṃ ca sabbaso,
āṇāpesi aghānañca dīpamhi tambapaṇṇiye,
navavassaṭṭhamāsāni rajjaṃ kāresi khattiyo.

Đức vua đã cho xây dựng hoàn hảo gian nhà chứa vật dụng và phòng kho chứa vật dụng và đã truyền lệnh không được giết hại ở trên hòn đảo Tambapaṇṇi. Vị Sát-đế-lỵ đã trị vì vương quốc được chín năm tám tháng.

37/-
Tassa kaniṭṭho kaṇīrajānu tissoti vissuto,
saṃpuṇṇa tīṇi vassāni rajjaṃ kāresi khattiyo.

Người em trai của vị ấy được biết tiếng là Kaṇīrajānu Tissa. Vị Sát-đế-lỵ đã trị vì vương quốc tròn đủ ba năm.

38/-
Āmaṇḍagāmiṇiputto cūlābhayoti vissuto,
patiṭṭhāpesi so rājā gaggarārāmamuttamaṃ,
rajjaṃ kāresi vass’ekaṃ cūlābhayamahīpati.

Người con trai của Āmaṇḍagāmiṇi được biết tiếng là Cūlābhaya. Vị vua ấy đã cho thiết lập tu viện tối thắng Gaggarārāma. Đức vua Cūlābhaya đã trị vì vương quốc được một năm

39/-
Sīvalī nāma sādevī revatī iti vissutā,
catumāsamakā rajjaṃ dhītā āmaṇḍarājino.

Người con gái của đức vua Āmaṇḍa là vị hoàng hậu tên Sīvalī và được biết tiếng là Revatī đã trị vì vương quốc được bốn tháng.

40/-
Āmaṇḍabhāgineyyo tu sīvaliṃ apanīya taṃ,
ilanāgo’ti nāmena rajjaṃ akārayi pure.

Nhưng người cháu cậu của Āmaṇḍa tên là Ilanāga đã truất phế hoàng hậu Sīvalī ấy rồi đã trị vì vương quốc ở trong thành phố.

41/-
Ilanāgo nāma rājā suṇitvā kapijātakaṃ,
tissadūrataḷāke ca khanāpesi arindamo.

Đức vua tên Ilanāga, vị chúa vô địch, sau khi nghe được câu chuyện Bổn Sanh Con Khỉ đã cho đào hai hồ nước Tissa và Dūra.

42/-
Chavassāni ca so rajjaṃ kāresi dīpalañjake,
sīvo’ti nāma nāmena candamukho’ti vissuto,
akāsi maṇikārāmaṃ vihāre issaravhaye.

Vị ấy đã trị vì vương quốc ở hòn đảo Laṅkā được sáu năm. Vị vua có tên là Sīva, được biết tiếng là Candamukha, đã xây dựng tu viện Maṇikārāma ở tại chủng viện có tên là Issara.

43/-
Tassa rañño mahesī ca damilādevīti vissutā.
taññeva gāme vaṭṭaṃ ca adā’rāmassa sā tadā,
sattamās’aṭṭhavassāni rajjaṃ kāresi khattiyo.

Hoàng hậu của vị vua ấy được biết tiếng là Damilādevī. Khi ấy, nàng ấy đã trao tặng phần thu nhập ở ngôi làng đến tu viện. Vị Sát-đế-lỵ đã trị vì vương quốc được tám năm bảy tháng.

44/-
Tisso ca nāma so rājā yasalālo’ti vissuto,
mās’aṭṭhasattavassāni dīpe rajjamakārayi.
Đức vua tên Tissa ấy được biết tiếng là Yasalālo đã trị vì vương quốc ở trên hòn đảo được bảy năm tám tháng.

45/-
Dvārapālassa atrajo subharājā’ti vissuto,
kārāpesi subhārāmaṃ villavihārakampi ca.
Người con trai của vị gác cổng, được biết tiếng là đức vua Subha, đã cho xây dựng tu viện Subhārāma và chủng viện Villavihāra.

46/-
Pariveṇamakāresi attanāmena so tadā,
chavassāni ca dīpamhi rājā rajjamakārayī.

Khi ấy, vị ấy đã cho xây dựng phòng ốc đặt theo tên của mình. Đức vua đã trị vì vương quốc ở trên hòn đảo được sáu năm.

Bhāṇavāraṃ ekavīsatimaṃ.
Tụng phẩm thứ hai mươi mốt.

Ekavīsatimo paricchedo.
Chương thứ hai mươi mốt.

--ooOoo--

DVEVĪSATIMO PARICCHEDO
CHƯƠNG THỨ HAI MƯƠI HAI

1/-
Vasabho nāma so rājārāme cittalapabbate,
dasathūpāni kāresi pūjañcānekamuttamaṃ.

Đức vua tên Vasabha ấy đã cho thực hiện mười ngôi bảo tháp tại tu viện ở ngọn núi Cittala và vô số sự cúng dường tối thượng.

2/-
Issariya nām’ārāme vihāraṃ ca manoramaṃ,
kāresi’posathagharaṃ dassaneyyaṃ manoramaṃ.

Ở tại tu viện tên là Issariya, đức vua đã cho xây dựng chủng viện xinh đẹp và nhà hành lễ Uposatha xinh xắn đẹp đẽ.

3/-
Balabheriṃ ca kāresi pūjetuṃ rāmamuttamaṃ,
adāsi bhikkhusaṅghassa cīvarañca anappakaṃ.

Đức vua đã cho thực hiện tiếng trống hùng hồn để cúng dường đến ngôi tu viện tuyệt vời và đã cúng dường y phục đến hội chúng tỳ khưu không phải là ít.

4/-
Sabbattha laṅkādīpasmiṃ ārāmā santi jiṇṇakā,
kāresi sabbatthāvāsaṃ dhammapūjaṃ mahārahaṃ.

Có những tu viện bị hư hỏng ở khắp nơi trên hòn đảo Laṅkā, đức vua đã cho xây dựng trú xứ ở khắp các nơi và tiến hành sự cúng dường Pháp Bảo vô cùng xứng đáng.

5/-
Cetiyagharaṃ kāresi thūpārāme varuttame,
tattheva pūjayi rājā catucattāḷīsa’nūnakaṃ.

Đức vua đã cho xây dựng gian bảo điện ở tại Thūpārāma (tu viện Bảo Tháp) cao quý tối thượng, và tại chính nơi ấy đã cúng dường bốn mươi bốn ngàn không thiếu sót.

6/-
Mahāvihāre ca thūpārāme cetiyapabbate,
paccekāni sahassāni teladīpāni jālesi.

Ở tại Mahāvihāra (Đại Tự) và Thūpārāma (tu viện Bảo Tháp) ở núi Cetiya, đức vua đã cho thắp lên hàng ngàn cây đèn dầu.

7/-
Mayantiṃ rājuppalikaṃ vāpiṃ kolambanāmakaṃ,
mahānikkhavaṭṭivāpiṃ mahāgāmavhayaṃ dvayaṃ.

8/-
Kehālaṃ kālavāpiṃ ca jambuṭṭiñvāthamaṅganaṃ,
abhivaḍḍhamānakaṃ ca iccekādasavāpiyo.

Mười một hồ chứa nước (đã được xây dựng) là: Hồ Mayanti, Rājuppalika, Kolamba, Mahānikkhavaṭṭi, hai hồ tên Mahāgāma, Kehāla, Kāla, Jambuṭṭi, Vāthamaṅgana, Abhivaḍḍhamānaka.

9/-
Dvādasamātikañc’eva subhikkhattamakārayi,
puññaṃ nānāvidhaṃ katvā pākāraparikhaṃ pure.

Đức vua đã xây dựng mười hai kênh dẫn nước cho vấn đề lương thực được dễ dàng và đã thực hiện nhiều loại phước thiện, tường thành, và hào lũy ở trong thành phố.

10/-
Dvāraṭṭālamakāresi mahāvatthuñca kārayi,
tahiṃ tahiṃ pokkharaṇī khaṇāpesi puruttame.

Đức vua đã cho xây dựng tháp canh ở cổng thành, đã cho thực hiện quảng trường rộng lớn, và đã cho đào các hồ sen ở nhiều nơi trong kinh thành.

11/-
Ummaggena pavesayi udakaṃ rājakuñjaro
catucattālīsavassāni rajjaṃ kāresi issaro.

Đức vua vĩ đại đã cho dẫn nước vào bằng đường ống ngầm. Vị quân vương đã trị vì vương quốc được bốn mươi bốn năm.

12/-
Vasabhassaccaye putto vaṅkanāsika tissako,
ārāmaṃ maṅgalaṃ nāma kārāpesi mahīpati.

Khi Vasabha băng hà, người con trai là Vaṅkanāsika Tissa lên làm vua đã cho xây dựng tu viện tên là Maṅgala.

13/-
Tissass’atrajo putto gajabāhuka gāmiṇi,
kārāpesi mahāthūpaṃ abhayārāme manorame.

Người con trai hậu duệ của Tissa là Gajabāhuka Gāmiṇi đã cho xây dựng ngôi bảo tháp lớn ở tu viện Abhayārāma xinh đẹp.

14/-
Mātatthaṃ gāmaṇī nāmaṃ taḷākaṃ kāresi nāyako,
kārāpesi ca ārāmaṃ rammakaṃ nāma issaro,
dīpe bāvīsavassāni rājā rajjamakārayīti.

Vị lãnh tụ đã cho xây dựng hồ nước tên là Gāmaṇī theo ước muốn của người mẹ. Và vị quân vương đã cho xây dựng tu viện tên là Rammaka. Đức vua đã trị vì vương quốc ở trên hòn đảo được hai mươi hai năm.
15/-
Mahallanāgo nāmena tambapaṇṇimhi issaro,
sājīlakandakārāmaṃ dakkhiṇe goṭhapabbataṃ.

16/-
Dakapāsāna ārāmaṃ vihāraṃ sālipabbataṃ,
kārāpesi tenaveliṃ rohane nāgapabbataṃ.

Vị quân vương ở tại Tambapaṇṇi tên là Mahallanāga đã cho xây dựng tu viện Sājīlakandaka, Goṭhapabbata ở phía nam, tu viện Dakapāsāna, chủng viện Sālipabbata, (tu viện) Tenaveli, và Nāgapabbata ở Rohana.

17/-
Tatheva girisāḷiṃ ca antoraṭṭhe akārayi,
chavassaṃ rajjaṃ kāretvā gato so āyusaṅkhayanti.

Tương tợ như thế, vị ấy đã cho xây dựng (tu viện) Girisāḷi ở trong vương quốc và đã ra đi khi chấm dứt tuổi thọ sau khi trị vì vương quốc được sáu năm.

18/-
Putto mahallanāgassa bhātiyatissa vissuto,
mahāmeghavanuyyānaṃ rakkhanatthāya bhūpati.

19/-
Kārāpesi parikkhepapākāraṃ dvārabandhanaṃ,
kārāpesi ca so rājā ārāmaṃ sakanāmakaṃ.

Người con trai của Mahallanāga được biết tiếng là Bhātiyatissa. Nhằm bảo vệ khu lâm viên Mahāmegha, đức vua đã cho xây dựng tường rào bao bọc có gắn cổng. Và vị vua ấy đã cho xây dựng tu viện mang tên của chính bản thân.

20/-
Mahāgāmanikaṃ vāpiṃ khaṇāpetvā mahīpati,
pādāsi bhikkhusaṅghassa bhātiyatissa vissuto.

Sau khi cho đào hồ nước Mahāgāmani, đức vua được biết tiếng là Bhātiyatissa đã dâng lên hội chúng tỳ khưu.

21/-
Khaṇāpesi taḷākaṃ taṃ randhakaṇḍaka nāmakaṃ,
kāresi’posathāgāraṃ thūpārāme manorame.

Đức vua đã cho đào hồ nước ấy tên là Randhakaṇḍaka và đã cho xây dựng nhà hành lễ Uposatha ở Thūpārāma xinh đẹp.

22/-
Mahādānaṃ pavattesi bhikkhusaṅghe mahīpati,
catuvīsati vassāni rajjaṃ dīpe akārayīti.

Đức vua đã dâng cúng lễ đại thí đến hội chúng tỳ khưu và đã trị vì vương quốc ở trên hòn đảo được hai mươi bốn năm.

23/-
Tassa kaniṭṭho nāmena tisso iti suvissuto,
kāresi’posathāgāraṃ abhayārāme manorame.

Người em trai của vị ấy khéo được biết tiếng với tên là Tissa đã cho xây dựng nhà hành lễ Uposatha ở tu viện Abhaya xinh đẹp.

24/-
Mahāvihāre dvādasa pāsāde ca akārayi,
thūpassa gehaṃ kāresi dakkhiṇārāma avhaye.

Và vị ấy đã cho xây dựng mười hai dinh thự ở Mahāvihāra (Đại Tự) và đã cho thực hiện gian nhà của ngôi bảo tháp ở tu viện có tên là Dakkhiṇārāma.

25/-
Tato aññaṃ bahuṃ puññaṃ akāsi buddhasāsane,
aṭṭhavīsati vassāni rājā rajjamakārayi.

Kể từ đó, đức vua đã thực hiện nhiều phước thiện khác trong Phật Giáo và đã trị vì vương quốc được hai mươi tám năm.

26/-
Tissaccaye tassa puttā rajjayoggā dvibhātukā,

rajjaṃ kāresuṃ dīpamhi tīṇi vassāni bhūmipā.
Khi Tissa băng hà, những người con trai của vị ấy là hai anh em trai xứng đáng với vương quyền đã lên làm vua và đã trị vì vương quốc ở trên hòn đảo được ba năm.

27/-
Vaṅkanāsika tisso tu anurādhapuruttame,
tīṇi vassāni’kā rajjaṃ puññakammānurūpavā.

Còn Vaṅkanāsika Tisso là vị vua xứng đáng bởi những việc làm phước thiện đã trị vì vương quốc ở kinh thành Anurādhapura được ba năm.

28/-
Vaṅkanāsika tissassa accaye kārayi suto,
rajjaṃ dvāvīsavassāni gajabāhuka gāmaṇī.

Khi Vaṅkanāsika Tisso băng hà, người con trai là Gajabāhuka Gāmaṇī đã trị vì vương quốc được hai mươi hai năm.

29/-
Gajābāhuss’accayena pasuro tassa rājino,
rajjaṃ mahallako nāgo chabbassāni akārayi.

Khi Gajabāhu băng hà, người cha vợ của vị vua ấy là Mahallaka Nāga đã trị vì vương quốc được sáu năm.

30/-
Mahallanāgaputto tu rājā bhātika tissako,
catuvīsativassāni laṅkārajjamakārayi.

Còn người con trai của Mahallanāga là đức vua Bhātika Tissa đã trị vì vương quốc Laṅkā được hai mươi bốn năm.

31/-
Tassa bhātika tissassaccaye kaṇiṭṭhatissako,
aṭṭhavīsativassāni dīpe rajjamakārayi.

Khi vị Bhātika Tissa ấy băng hà, người em trai là Kaṇiṭṭhatissa đã trị vì vương quốc ở trên hòn đảo được hai mươi tám năm.

32/-
Kaniṭṭhatissaccayena tassa putto akārayi,
rajjaṃ dveyeva vassāni khujjanāgo’ti vissuto.

Khi Kaṇiṭṭhatissa băng hà, người con trai của vị ấy được biết tiếngt là Khujjanāga đã trị vì vương quốc được hai năm.

33/-
Khujjanāgakaniṭṭho taṃ ghātetvā sakabhātukaṃ,
ekavassaṃ kujjanāgo rajjaṃ laṅkāya kārayīti.

Người em trai của Khujjanāga là Kujjanāga đã giết chết vị ấy là người anh em trai của chính mình và đã trị vì vương quốc Laṅkā được một năm.

34/-
Sirināgo laddhajayo anurādhapure vare,
laṅkārajjamakāresi vassān’ekūnavīsati.

Với chiến thắng đạt được, Sirināgađã trị vì vương quốc Laṅkā được mười chín năm ở tại thành Anurādhapura cao quý.

35/-
Sirināgoti nāmena mahāthūpaṃ varuttamaṃ,
pūjesi ratanamālāya chattaṃ thūpe akārayi,
kāresi’posathāgāraṃ lohapāsādamuttame’ti.

Vị có tên là Sirināga đã cúng dường tràng hoa bằng châu ngọc đến ngôi Đại Bảo Tháp cao quý tối thượng, đã thực hiện lọng che ở ngôi bảo tháp, và đã cho xây dựng nhà hành lễ Uposatha ở tại Lohapasāda (Lâu đài bằng đồng) tối thắng.

36/-
Sirināgassa atrajo abhayo nāma bhūpati,
dvīhi satasahassehi neka vatthāni gāhiya,
adāsi bhikkhusaṅghassa vatthadānaṃ mahagghikaṃ.

Đức vua tên Abhaya, người con trai của Sirināga, đã bảo mang đến nhiều vải vóc trị giá hai trăm ngàn và đã dâng lên hội chúng tỳ khưu sự cúng dường vải vô cùng giá trị.

37/-
Pāsāṇavediṃ cākāsi mahābodhi samantato,
kāresi nagare rajjaṃ aṭṭhavassāni so tadā.

Rồi đã cho thực hiện đường viền bằng đá ở xung quanh cội Đại Bồ Đề. Vị ấy đã trị vì vương quốc ở tại thành phố được tám năm.

38/-
Tassa kaṇiṭṭho rājā tu tissako iti vissuto,
mahāthūpe’bhayārāme kāresi chattamuttamaṃ.

Người em trai của vị ấy được biết tiếng là Tissaka lên ngôi vua đã cho xây dựng chiếc lọng che tối thắng ở ngôi Đại Bảo Tháp tại tu viện Abhayārāma.

39/-
Mahāmeghavane ramme bhayārāme manorame,
akāsi rājā thūpaṃ ca ubho vihāre uttame.

Đức vua đã thực hiện ngôi bảo tháp ở cả hai chủng viện tối thắng là Mahāmeghavana xinh đẹp và tu viện Abhayārāma tuyệt vời.

40/-
Sutvā gilānasuttantaṃ devattherassa bhāsato,
adā gilānabhesajjaṃ mahā āvāsa pañcakaṃ,
mahābhodhi samīpamhi dīparukkhe akārayi.

Sau khi lắng nghe trưởng lão Deva thuyết giảng bài kinh về người bệnh, đức vua đã cúng dường dược phẩm trị bệnh và đã cho thực hiện năm trú xứ rộng rãi và các cây cột đèn ở khu vực lân cận cội Đại Bồ Đề.

41/-
Tassa rañño tu vijite dīpentyakappiyaṃ bahuṃ,
vitaṇḍhavāde dīpetvā dūsesuṃ jinasāsanaṃ,
kapilāmaccamādāya akāsi pāpaniggahaṃ.

Nhưng trong triều đại của vị vua ấy, có những vị công bố nhiều điều không được phép. Sau khi công bố những lời nguỵ biện, họ đã bôi nhọ Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng. Cùng với viên quan cố vấn Kapila, đức vua đã thực hiện việc trừng phạt những kẻ xấu.

42/-
Disvā rājā pāpabhikkhū dūsente jinasāsanaṃ,
kapilāmaccamadāya akāsi pāpaniggahaṃ,
vitaṇḍhavādaṃ madditvā jotayī jinasāsanaṃ.

Sau khi nhận ra các vị tỳ khưu xấu xa đang bôi nhọ Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng, đức vua cùng với viên quan cố vấn Kapila đã thực hiện việc trừng phạt những kẻ xấu. Sau khi bác bỏ lời nguỵ biện, đức vua là người đã làm rạng rỡ Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng.

43/-
Sattipaṇhika pāsādaṃ akā meghavane tahiṃ,
dvevīsati tu vassāni rajjaṃ kāresi issaro’ti.

Ở nơi ấy, vị chúa tể đã xây dựng lâu đài Sattipaṇhika ở tại Meghavana và đã trị vì vương quốc được hai mươi hai năm.

44/-
Tissassa accaye putto sirināgo’ti vissuto,
rajjaṃ kāresi dīpamhi dvevassāni anūnakaṃ.

Khi vị Tissa băng hà, người con trai được biết tiếng là Sirināga đã trị vì vương quốc ở trên hòn đảo được hai năm không thiếu sót.

45/-
Mahābodhissa sāmantā pākāraṃ cātha maṇḍapaṃ,
pāsādikamakāresi sirināgavhayo ayaṃ.

Khi ấy, vị tên Sirināga này đã cho thực hiện hàng rào xung quanh cội Đại Bồ Đề và mái che xinh xắn.

46/-
Saṅghatisso’ti nāmena mahāthūpe varuttame,
sovaṇṇamayachattāni kāresi thūpamatthake.

Ở tại ngôi Đại Bảo Tháp cao quý tối thượng, vị vua tên Saṅghatissa đã cho thực hiện chiếc lọng che bằng vàng ở đỉnh đầu của ngôi bảo tháp.

47/-
Maṇimayaṃ sikhāthūpaṃ mahāthūpe akārayi,
tassa kammassa nissande pūjaṃ kāresi tāvade.

Ở tại ngôi Đại Bảo Tháp, đức vua đã cho thực hiện chóp nhọn của ngôi bảo tháp bằng ngọc ma-ni. Lẽ đương nhiên, đức vua đã tiến hành lễ cúng dường liên quan đến việc làm ấy.

48/-
Andhakavindakaṃ sutvā devatherassa bhāsato,
catudvāre dhuvayāguṃ paṭṭhapesi arindamo.

Sau khi lắng nghe trưởng lão Deva thuyết giảng đề tài liên quan đến Andhakavinda,[3] vị chúa vô địch đã cho thành lập (việc bố thí) cháo thường kỳ tại bốn cổng thành.

49/-
Vijayakumārako nāma sirināgassa atrajo,
pituno accaye rajjaṃ ekavassaṃ akārayi.

Sau khi người cha băng hà, con trai của Sirināga tên là Vijayakumāraka đã trị vì vương quốc được một năm.

50/-
Rajjaṃ cattāri vassāni saṅghatisso akārayi,
mahāthūpamhi chattaṃ so hemakammañca kārayi.

Saṅghatisso đã trị vì vương quốc được bốn năm. Vị ấy đã cho thực hiện chiếc lọng che và công việc (thếp) vàng ở ngôi Đại Bảo Tháp.

51/-
Saṅghabodhīti nāmena rājā āsi susīlavā,
anurādhapure rajjaṃ dvevassāneva kārayi.

Đức vua tên là Saṅghabodhi là vị có giới hạnh tốt đẹp và đã trị vì vương quốc ở tại thành Anurādhapura chỉ được hai năm.

52/-
Ramme meghavanuyyāne dhuvayāguṃ arindamo,
paṭṭhapesi salākaggaṃ mahāvihāramuttame.

Vị chúa vô địch đã cho thành lập (việc bố thí) cháo thường kỳ tại khu lâm viên Meghavana xinh đẹp và việc rút thăm (vật thực) tại tu viện Mahāvihāra (Đại Tự) tối thắng.

53/-
Abhayo nāma nāmena meghavaṇṇo’ti vissuto,
silāmaṇḍapaṃ kāresi mahāvihāramuttame.

Vị vua tên là Abhaya được biết tiếng là Meghavaṇṇa đã cho thực hiện mái che bằng đá ở tại tu viện Mahāvihāra (Đại Tự) tối thắng.

54/-
Padhānabhūmiṃ kāresi mahāvihārapacchato,
silāvedimakāresi mahābodhi samantato.

Đức vua đã cho thực hiện khu vực tham thiền ở phía tây của tu viện Mahāvihāra (Đại Tự) và đã cho xây dựng đường viền bằng đá ở xung quanh cội Đại Bồ Đề.  

55/-
Silāparikhaṃ kāresi toraṇañca mahārahaṃ,
kāresi silāpallaṅkaṃ mahābodhigharuttame.

Đức vua đã cho thực hiện hào rãnh bằng đá và cổng chào vô cùng xứng hợp và đã cho xây dựng bồ đoàn bằng đá ở điện thờ tối thắng của cội Đại Bồ Đề.

56/-
Kāresi’posathāgāraṃ dakkhiṇārāmamantare,
adāsi so mahādānaṃ bhikkhusaṅghe varuttame.

Vị ấy đã cho thực hiện nhà hành lễ Uposatha ở bên trong tu viện Dakkhiṇārāma và đã cúng dường lễ đại thí đến hội chúng tỳ khưu cao quý tối thượng.

57/-
Katvā rājagharaṃ rājā mahāvatthuṃ manoramaṃ,
bhikkhusaṅghassa datvāna pacchā rājā paṭiggahi.

Đức vua đã xây dựng hoàng cung có khuôn viên rộng lớn và xinh đẹp. Đức vua đã cúng dường đến hội chúng tỳ khưu rồi sau đó mới tiếp nhận.

58/-
Vesākhapūjaṃ kāresi rājā meghavane tadā,
terasāni hi vassāni issariyānusāsi so’ti.

Khi ấy, đức vua đã cho tiến hành lễ cúng dường lễ hội Vesākha tại Meghavana. Vị ấy đã điều hành lãnh thổ được mười ba năm.

59/-
Atrajo meghavaṇṇassa jeṭṭhatisso mahīpati,
rajjaṃ kāresi dīpamhi tambapaṇṇimhi issaro.

Người con trai của Meghavaṇṇa Jeṭṭhatissa đã lên ngôi vua. Vị quân vương đã trị vì vương quốc ở trên hòn đảo Tambapaṇṇi.

60/-
Maṇiṃ mahagghaṃ pūjesi mahāthūpe varuttame,
katvāna lohapāsādaṃ pūjetvā maṇimuttamaṃ,
maṇipāsāda paṇṇattiṃ kārāpesi narāsabho.

Đức vua đã cúng dường ngọc ma-ni vô cùng quý giá ở tại ngôi Đại Bảo Tháp cao quý tối thượng, sau đó đã xây dựng Lohapāsāda (Lầu đài bằng đồng) và cúng dường ngọc ma-ni thượng hạng, rồi đã quy định danh xưng là “Lầu Đài Ngọc Ma-Ni.”

61/-
Kārāpetvāna ārāmaṃ pācīnatissapabbataṃ,
pādāsi bhikkhusaṅghassa narindo tissasavhayo.

Vị quân vương tên là Tissa đã cho xây dựng tu viện Pācīnatissapabbata rồi đã dâng lên hội chúng tỳ khưu.

62/-
Ālambagāma vāpiṃ so khaṇāpesi mahīpati,
aṭṭhasaṃvaccharaṃ pūjaṃ kārāpesi narāsabho,
rajjaṃ kāresi dīpamhi dasavassāni bhūpati.

Vị quân vương ấy đã cho đào hồ nước Ālambagāma. Vị lãnh tụ của dân chúng đã cho thực hiện lễ cúng dường trong tám năm. Đức vua đã trị vì vương quốc ở trên hòn đảo được mười năm

63/-
Jeṭṭhatissaccaye tassa mahāseno kaniṭṭhako,
sattavīsati vassāni rājā rajjamakārayi.

Khi đức vua Jeṭṭhatissa băng hà, người em trai của vị ấy là Mahāsena đã trị vì vương quốc được hai mươi bảy năm

64/-
Tadā so rājā cintesi sāsane nekabhikkhūsu,
ke dhammavādino bhikkhū ke ca adhammavādino.

Lúc bấy giờ, đức vua ấy đã suy nghĩ rằng: “Trong Giáo Hội có nhiều vị tỳ khưu, những vị tỳ khưu nào là nói đúng Pháp, và những vị nào là nói sai Pháp?”

65/-
Vicinetvā imaṃ atthaṃ gavesaṃ lajjipuggale,
addasa pāpake bhikkhū jinasāsanadūsake.

Sau khi đã suy xét về sự việc này, đức vua đã tầm cầu những vị khiêm tốn và đã nhận biết rằng những vị tỳ khưu xấu xa là những kẻ bôi nhọ Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng.

66/-
Pūtikuṇapasādise jegucche pāpacārino,
assamaṇe asante ca addasa paṭirūpake.

Và đức vua đã xem những vị có sở hành xấu xa đáng ghê tởm như là những xác chết hôi thối và (xem) những vị có hình thức như thế không phải là sa-môn và không có tồn tại.

67/-
Dummittaṃ pāpasoṇaṃ ca aññe cālajjipuggale,
upento pāpake bhikkhū atthaṃ dhammañca pucchi so.

Trong khi đến gặp Dummitta, Pāpasoṇa, và những vị vô liêm sĩ khác, đức vua đã hỏi các vị tỳ khưu xấu xa về ý nghĩa và Giáo Pháp

68/-
Dummitto pāpasoṇo ca aññe cālajjipuggalā,
rahogatā mantayanti dūsanatthāya subbate.

Dummitta, Pāpasoṇa, và những vị vô liêm sĩ khác đã đi đến nơi kín đáo rồi bàn bạc nhằm mục đích bôi nhọ các bậc đức hạnh.

69/-
Ubho samaggā hutvānānuññātaṃ dhammikaṃ tadā,
akappiyan’ti dīpesuṃ mahāvihāravāsinaṃ.

Khi ấy, cả hai vị ấy đã kết hợp lại và đã công bố đến các vị thuộc nhóm Mahāvihāra (Đại Tự) về điều đã được cho phép và đúng Pháp là: “Điều không được phép.

70/-
Chabbaggiyānaṃ vatthusmiṃ dunnivatthādi kāraṇaṃ,
anuññātan’ti dīpesuṃ alajjī pāpadhammino.

Các vị vô liêm sĩ, hành ác pháp đã công bố sự việc mặc y luộm thuộm, v.v... trong câu chuyện của nhóm Lục Sư là: “Đã được cho phép.”

71/-
Desitāni ca nekāni dhammavatthūni gāhiya,
adhammo iti dīpesuṃ alajjī lābhahetukā.

Vì nguyên nhân lợi lộc, các vị vô liêm sĩ đã đưa ra nhiều vấn đề thuộc Giáo Pháp đã được (đức Phật) thuyết giảng rồi đã công bố là: “Sai Pháp.”

72/-
Asādhusaṅgamen’evaṃ yāvajīvaṃ subhāsubhaṃ,
katvā gato yathākammaṃ so mahāsenabhūpati.

Do sự thân cận không tốt đẹp như vậy, sau khi thực hiện điều tốt cũng như không tốt đến cuối cuộc đời, đức vua Mahāsena ấy đã ra đi theo nghiệp tương ứng.

73/-
Tasmā asādhusaṃsaggaṃ ārakā parivajjiya,
ahiṃ vāsivisaṃ vāsu kareyyatthahitaṃ budhoti.

Vì thế, người khôn ngoan nên tránh né từ đàng xa việc thân cận không tốt đẹp (giống như tránh xa) loài rắn là con thú có nọc độc, và nên thực hành điều tốt đẹp có lợi ích.

Dvevīsatimo paricchedo.
Chương thứ hai mươi hai.

Dīpavaṃso niṭṭhito.
Sử liệu về đảo Tích Lan” được chấm dứt.

NIBBĀNA PACCAYO HOTU.
Xin hãy là duyên thành tựu Niết-bàn.

--ooOoo--


[1] Một tên gọi khác của Theravāda và là truyền thống Phật Giáo ở Sri Lanka thời bấy giờ.

[2] Là người Tamil hiện nay.

[3] Đức Phật đề cập mười lợi ích của cháo và khuyến khích việc bố thí cháo lúc ngự đến Andhakavinda (Luật Đại Phẩm, chương VI).

-ooOoo-

Ðầu trang | 01| 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | Mục lục

 

Chân thành cám ơn Tỳ khưu Indachanda đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson, 08-2005)

[Trở về trang Thư Mục]
last updated: 22-08-2005