BuddhaSasana Home Page

Vietnamese, with VU Times font


 

KINH PHÁP CÚ
DHAMMAPADA

Tác giả: Nārada Mahāthera
Người dịch: Phạm Kim Khánh, 1971

 

Lưu ý: Ðọc với phông chữ VU Times (Viet-Pali Unicode)

 

25. TỲ KHƯU - BHIKKHU VAGGA

Hãy thu thúc lục căn

1. Cakkhunā saṁvaro sādhu - sādhu sotena saṁvaro

Ghāṇena saṁvaro sādhu - sādhu jivhāya sāṁvaro.

1. Lành thay, chế ngự mắt. Lành thay, chế ngự tai. Lành thay, chế ngự mũi. Lành thay, chế ngự lưỡi. 360.

Người thu thúc lục căn thoát ly phiền não

2. Kāyena saṁvaro sādhu - sādhu vācāya saṁvaro

Manasā saṁvaro sādhu - sādhu sabbattha saṁvaro

Sabbattha saṁvuto bhikkhu sabbadukkhā pamuccati.

2. Lành thay, chế ngự thân. Lành thay, chế ngự khẩu. Lành thay, chế ngự ý. Lành thay, chế ngự tất cả. Thầy Tỳ-khưu 1, tự chế ở mọi điểm, thoát khỏi mọi khổ đau. 361.

Tích chuyện

Năm thầy Tỳ-khưu, mỗi người tự chế một giác quan, bạch hỏi Ðức Phật giác quan nào khó chế ngự hơn hết. Thay vì giải đáp ngay câu hỏi. Ðức Phật thuật lại một chuyện đã xảy ra trong tiền kiếp của các thầy để chỉ rằng lúc ấy các thầy đi đến chỗ diệt vong vì không thu thúc được lục căn, và Ðức Phật dạy những lời trên.

Chú thích

1. Tỳ-khưu - bhikkhu, là một danh từ riêng biệt chỉ dùng trong Phật giáo. "Tu sĩ hành khất" được xem là gần với Phạn ngữ bhikkhu nhứt. Xem câu 31.

Người tự chế hoàn toàn được gọi là Tỳ-khưu

3. Hatthasaññato pādasaññato vācāya saññato saññatuttamo

Ajjhattarato samāhito - eko santusito tam āhu bhikkhuṁ.

3. Người tự điều chế tay, chơn, lời nói, và ở điểm cao nhứt (tức là đầu), người thỏa thích trong thiền định 1, người tự tại, cô đơn, và tri túc - người ấy được gọi là Tỳ-khưu. 362.

Tích chuyện

Một thầy Tỳ-khưu liệng cục đá vào đầu con thiên nga, làm nó chết. Ðể khuyên dạy, Ðức Phật giải thích trạng thái thích đáng của thầy Tỳ-khưu.

Chú thích

1. Thiền định - danh từ Pāli được dùng ở đây là ajjhattu, theo đúng ngữ nguyên, là cá nhơn. Trong câu này, là đề mục thiền định. Như vậy đoạn này có nghĩa: người thỏa thích trong đề mục thiền định của mình.

Người điều phục lưỡi có lời nói êm dịu

4. Yo mukhasaññato bhikkhu - mantabhāṇī anuddhato

Atthaṁ dhammañ ca dīpeti madhuraṁ tassa bhāsitaṁ.

4. Thầy Tỳ-khưu đã điều phục lưỡi, thầy Tỳ-khưu ăn nói khôn khéo 1, không ngã mạn, giải thích ý nghĩa và kinh điển - êm dịu thay, quả thật vậy, lời nói của thầy. 363.

Tích chuyện

Ðức Phật đọc câu này khi nhắc đến một thầy Tỳ-khưu đã lăng mạ hai vị đại đệ tử của Ngài.

Chú thích

1. (Ăn nói) khôn khéo - manta, ở đây có nghĩa là trí tuệ.

Người thỏa thích trong giáo pháp không rơi trở xuống

5. Dhammārāmo dhammarato - dhammaṁ anuvicintayaṁ

Dhammaṁ anussaraṁ bhikkhu saddhammā na parihāyati.

5. Thầy Tỳ-khưu ấy ẩn náu trong giáo Pháp, thỏa thích trong Giáo Pháp, suy niệm về Giáo Pháp, hằng nhớ tưởng Giáo Pháp - vị ấy không sa đọa, không xa lìa Giáo Pháp Cao Thượng. 364.

Tích chuyện

Một vị tăng sĩ tên Dhammārāma biết Ðức Phật sắp nhập Niết-bàn, cố tránh không làm theo những vị khác mà rút về tịnh thất mình, lấy Giáo Pháp làm đề mục hành thiền nhằm thành đạt đạo quả A-La-Hán. Vì hiểu lầm thái độ của thầy, các vị khác đem câu chuyện bạch lại với Ðức Phật. Khi Ðại đức Dhammārāma giải thích ý định của mình, Ðức Phật tán dương thầy và đọc những lời trên.

Hãy tri túc

6. Salābhaṁ nātimaññeyya - n' aññesaṁ pihayaṁ care

Aññesaṁ pihayaṁ bhikkhu samādhiṁ n'ādhigacchati.

6. Không nên khinh rẻ những gì mình thọ lãnh, hay thèm muốn của người khác (thọ lãnh). Thầy Tỳ-khưu khèm muốn những gì người khác (thọ lãnh) không an trú tâm định. 365.

Không nên khinh những gì mình thọ lãnh

7. Appalābho' pi ce bhikkhu - salābhaṁ n'ātimaññati

Taṁ ve devā pasaṁsanti - suddhājīvaṁ atanditaṁ.

7. Dầu chỉ thọ lãnh chút ít, nếu thầy Tỳ-khưu không khinh thường vật mình thọ, chí đến chư Thiên cũng tán dương người có chánh mạng trong sạch và không ô trược như vậy. 366.

Tích chuyện

Một thầy Tỳ-khưu nhận lời mời của một vị khác, vốn là đệ tử của Ðề-Bà-Ðạt-Ða (Devadatta), và sống vài ngày trong sự tiếp đón nồng hậu của chủ. Khi trở về chùa, các vị khác đem câu chuyện bạch lại với Ðức Phật. Ðức Phật đọc câu kệ trên để khuyên dạy thầy và các vị khác.

Chú thích

1. An trú tâm định - samādhi, là cả hai, tâm định tại thế và tâm định siêu thế, phàm định và thánh định.

Vị ấy là Tỳ-khưu vì không còn luyến ái

8. Sabbaso nāmarūpasmiṁ - yassa natthi mamāyitaṁ

Asatā ca na socati - sa ve bhikkhū' ti vuccati.

8. Người không có ý nghĩ "Ta" và "Của Ta", dầu đối với tâm hay thân, người không thắc mắc lo âu về những gì mình không có - người ấy, quả thật vậy, được gọi là Tỳ-khưu. 367.

Tích chuyện

Một thiện tín để bát Ðức Phật trong khi Ngài đứng trước cửa nhà ông. Ông bạch hỏi Ðức Phật điều gì làm nên thầy Tỳ-khưu. Ðức Phật mô tả vắn tắt những đặc tánh của thầy Tỳ-khưu.

Rải tâm từ là phát huy an tịnh

9. Mettāvihārī yo bhikkhu - pasanno buddhasāsane

Adhigacche padaṁ santaṁ - sankhārūpasamaṁ sukhaṁ.

9. Thầy Tỳ-khưu ẩn náu trong tâm Từ 1, thầy Tỳ-khưu thỏa thích với Phật sự, thành đạt trạng thái an lành hạnh phúc 2, sự tịch tịnh của những vật hữu lậu. 368.

Hãy từ bỏ tham, sân

10. Siñca bhikkhu imaṁ nāvaṁ sittā te lahum essati

Chetvā rāgañ ca dosañ ca - tato nibbānam ehisi.

10. Chiếc thuyền này trống rỗng 3, hỡi Tỳ-khưu! Con đã tát sạch nước, và thuyền đi nhẹ nhàng nhanh chóng. Hãy dập tắt tham và sân, nhờ đó con sẽ chứng Niết-bàn. 369.

Người dứt bỏ thằng thúc sẽ vượt qua trận lụt

11. Pañca chinde pañca jahe - pañca c' uttari bhāvaye

Pañca saṅgātigo bhikkhu - oghatiṇṇo' ti vuccati.

11. Cắt đứt năm 4, dứt bỏ năm 5, trau giồi năm 6. Thầy Tỳ-khưu đã vượt khỏi năm trói buộc 7, được gọi là "người vượt qua trận lụt". 370.

Hãy chuyên cần hành thiền

12. Jhāya bhikkhu mā ca pamādo mā te kāmaguṇe bhamassu cittaṁ

Mā lohaguḷaṁ gilī pamatto - mā kandi dukkham idan'ti ḍayhamāno.

12. Hãy tham thiền, hỡi Tỳ-khưu, không nên dể duôi. Chớ để tâm xoay vần theo dục lạc. Chớ nên buông lung và nuốt hòn sắt (nóng). Lúc bị thiêu đốt, chớ kêu la "đây là đau khổ". 371.

Trí tuệ không phát sanh đến người không suy niệm

13. Natthi jhānaṁ apaññassa - paññā natthi ajhāyato

Yambi jhānañ ca paññā ca sa ve nibbānasantike.

13.- Người thiếu trí tuệ không định tâm, mà người thiếu tâm định cũng không có trí tuệ. Người được cả hai, định và tuệ, người ấy quả thật đã ở trước Niết-bàn. 372.

Người nhàn tịnh chứng phỉ lạc siêu trần

14. Suññāgāraṁ paviṭṭhassa - santacittassa bhikkhuno

Amānusī ratī hoti - sammā dhammaṁ vipassato.

14.- Thầy Tỳ-khưu đã rút vào nơi ẩn náu đơn độc, đã giữ tâm vắng lặng, đã ngộ rõ Giáo Pháp, vị ấy chứng phỉ lạc siêu trầ 8.373.

Hạnh phúc thay, người suy niệm pháp sanh - diệt

15. Yato yato sammasati - khandhānaṁ udayabbayaṁ

Labhati pīti pāmojjaṁ - amataṁ taṁ vijānataṁ.

15.- Mỗi khi suy niệm về pháp sanh - diệt, của các uẩn, người ấy đạt phỉ và lạc. Ðối với "những ai thấu hiểu", (suy niệm ấy) là Bất Tử 9. 374.

Thầy Tỳ-khưu trí tuệ phải nghiêm trì giới bổn

16. Tatrāyam ādi bhavati - idha paññassa bhikkhuno

Indriyagutti santuṭṭhī - pātimokkhe ca saṁvaro

Mitte bhajassu kalyāne - suddh' ajīve atandite

16.- Và điều này, ở đây, trở thành bước đầu của thầy Tỳ-khưu có trí tuệ: thu thúc lục căn, tri túc, tự chế trong Giới Bổn (Pātimokkha) 1 0, kết hợp với những người bạn hữu ích, tinh tấn, và có chánh mạng trong sạch. 375.

Thần Tỳ-khưu phải chơn thành thân thiện

17. Paṭisanthāavuty' assa - ācārakusalo siyā

Tato pāmojjabahulo - dukkhass' antaṁ karissati.

17.- Hãy chơn thành thân thiện theo lối của mình và giữ tác phong thanh nhã. Do đó, đượm nhuần phỉ lạc và chấm dứt phiền não. 376.

Tích chuyện

Hôm nọ, một vị Tỳ-khưu ngồi trong giảng đường thuyết Pháp cho mẹ và nhiều người khác nghe. Cùng lúc ấy có vài tướng cướp xong vào nhà bà mẹ. Tên đầu đảng thì nom chừng theo bà và định tâm sẽ giết nếu bà trở về trước khi chúng thực hành xong công tác cướp bóc ấy. Người làm trong nhà ba lần chạy đến chùa báo tin, nhưng ba lần, bà đuổi người nhà đi, bảo không nên làm rộn bà trong khi nghe Pháp. Tên chúa đảng lấy làm khâm phục tâm đạo của bà, chạy đi tìm các tên đồng bọn để ra lệnh phải huờn trở lại tất cả những gì đã lấy. Xong, tất cả đến xin sám hối và bà tín nữ có tâm đạo trong sạch và tất cả đều xin xuất gia. Trong khi các thầy đang ngồi hành thiền, Ðức Phật rọi hình ảnh của Ngài trước mặt các thầy và khuyên dạy những câu trên.

Chú thích

1.- Ẩn náu trong tâm Từ - lấy tâm Từ (Mettā) làm đề mục hành thiền và phát triển tam và tứ thiền (Jhāna).

2.- Trạng thái an lành hạnh phúc - tức là Niết-bàn.

3.- Chiếc thuyền trống rỗng - chiếc thuyền ví như thể xác này và nước trong thuyền là những tư tưởng xấu.

4.- Cắt đứt năm - tức là năm thằng thúc thuộc về bờ bên nây (orambhāgiyasaṁyo jana). Ðó là: thân kiến (sakkāyadiṭṭhi), hoài nghi (vicikichā). Giới cấm thủ (sīlabbataparāmāsa), dể duôi trong nghi thức cúng tế (sai lầm), luyến ái theo Dục giới (kāmarāga), và sân hận (Paṭigha).

5.- Dứt bỏ năm - tức là năm thằng thúc thuộc về bờ bên kia (uddhambhāgiya saṁyojana) là luyến ái theo Sắc giới (rūparāga), luyến ái theo Vô sắc giới (arūparāga), ngã mạn (māna), phóng dật (uddhacca) và vô minh (avijjā).

6.- Trau dồi năm - tức ngũ căn là: tín (saddhā), niệm (sati), tấn (viriya), định (samādhi) và tuệ (paññā) Năm yếu tố này phải được trau giồi để tiêu diệt các thằng thúc.

7.- Năm trói buộc - xem Chú thích dưới câu 342.

8.- Siêu trần - vượt lên khỏi các phỉ lạc của người trần thế. Amānusī ratī là tám sự thành đạt (aṭṭhasamāpatti) tức là bốn thiền Sắc Giới và bốn thiền Vô Sắc Giới.

9.- Suy niệm ấy là Bất Tử - vì dẫn đến Niết-bàn.

10.- Giới Bổn - pātimokkha, là giới luật căn bản mà thầy Tỳ-khưu phải nghiêm trì.

Hãy vứt bỏ tham, sân

18. Vassikā vija pupphāni - maddavāni pamuñcati

Evaṁ rāgañ ca dosañ ca - vippamuñcetha bhikkhavo.

18. Như bông lài buông rơi những cánh hoa tàn úa, cùng thế ấy, này chư Tỳ-khưu, hãy trọn vẹn vứt bỏ tham, sân. 377.

Tích chuyện

Vài vị Tỳ-khưu quan sát những cánh hoa lài tàn úa rơi xuống đất, suy niệm và nung chí lên, chuyên cần hành thiền. Ðức Phật biết vậy, rọi hình ảnh của Ngài trước mặt các thầy và đọc câu kệ trên.

Người thoát ly thế tình sống an tịnh

19. Santakāyo santavāco - santavā susamāhito

Vantalokāmiso bhikkhu - upasanto' ti vuccati.

19. Thầy Tỳ-khưu có thân nhàn tịnh, khẩu nhàn tịnh, ý nhàn tịnh, thầy Tỳ-khưu tự tại, đã rút ra khỏi thế sự, đáng được gọi "bậc tịch tịnh". 378.

Tích chuyện

Có thầy Tỳ-khưu rất an tịnh, nhàn nhã. Tác phong tự tại của thầy làm mọi người lưu ý. Ðức Phật khuyên các vị khác nên noi gương thầy, và Ngài đọc câu kệ trên.

Người tự điều chế sống an lành hạnh phúc

20. Attanā coday'attānaṁ - paṭimāse attam attanā 1

So attagutto satimā - sukhaṁ bhikkhu vihāhisi.

20. Tự mình kiểm soát mình. Tự mình dò xét mình. Hãy tự canh phòng và giác tỉnh. Hỡi Tỳ-khưu, con sẽ an lạc. 379.

Chính ta là vị cứu tinh của ta

21. Attā hi attano nātho - attā hi attano gati

Tasmā saññamay'attānaṁ - assaṁ bhadraṁ'va vāṇijo.

21. Chính ta, quả thật vậy, là người bảo vệ ta. Ta, quả vậy, là nương tựa của ta. Vậy, hãy kềm chế lấy ta như thương khách kềm ngựa quý. 380.

Tích chuyện

Một nông dân nghèo, chỉ có mảnh vải rách đắp thân và cái cày để đi cày thuê, xin xuất gia. Nhiều lần thầy Tỳ-khưu ấy định huờn tục, nhưng cuối cùng lấy mảnh vải rách và cái cày làm đề mục, thầy cố gắng hành thiền và đắc quả A-La-Hán. Giảng về thành quả tốt đẹp của thầy Ðức Phật đọc câu kệ trên.

Với phỉ lạc và niềm tin, hãy cố gắng thành đạt mục tiêu

22. Pāmojjabahulo bhikkhu - pasanno buddhasāsane

Adigacche padam santaṁ - saṁkhārūpasamaṁ sukhaṁ.

22. Ðầy phỉ lạc, đầy niềm tin nơi giáo huấn của Phật, thầy Tỳ-khưu sẽ thành đạt trạng thái an lành, sự tịch tịnh của những vật hữu lậu, hạnh phúc (tối thượng). 381.

Tích chuyện

Một vị Tỳ-khưu say mê phẩm hạnh của Ðức Phật, cứ mãi ngồi chiêm ngưỡng dung nhan Ngài. Ðức Phật khuyên không nên làm vậy và dạy rằng người nào thấy Giáo Pháp tức là thấy Phật. Vị tăng sĩ ấy bất mãn, trèo lên một tảng đá, toan từ đó nhảy xuống quyên sinh, Ðức Phật thấy vậy xuất hiện trước mặt thầy. Gặp Ðức Phật, thầy vượt qua cơn sầu và cảm thấy hoan hỉ. Nhơn cơ hội Ðức Phật đọc lên câu kệ trên. Thầy Tỳ-khưu cố gắng hành thiền và về sau đắc quả A-La-Hán.

Dầu tuổi trẻ, nếu nhiệt thành với giáo pháp, thầy Tỳ-khưu có thể rọi sáng toàn thể thế gian

23. Yo have daharo bhīkkhu - yuñjati buddhasāsane

So imaṁ lokaṁ pabhāseti - abbhā mutto'va candimā.

23. Dầu trẻ tuổi, thầy Tỳ-khưu để hết tâm trí vào Giáo Lý của Phật sẽ rọi sáng thế gian này như mặt trăng ra khỏi vừng mây. 382.

Tích chuyện

Ðức Phật tuyên ngôn những lời trên khi tán dương một thầy Tỳ-khưu trẻ tuổi có nhiều oai lực thần thông.

-ooOoo-

Ðầu trang | Mục lục | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10 |
11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26

Các bản kinh Pháp Cú khác

Chân thành cám ơn Tỳ kheo Minh Tịnh, Tỳ kheo Thiện Minh, và Bác Phạm Kim Khánh
đã gửi tặng bản vi tính và các tư liệu cần thiết để thực hiện ấn bản Internet này (Bình Anson, 01-2004).


[Trở về trang Thư Mục]

last updated: 08-01-2004