BuddhaSasana Home Page

Vietnamese, with VU-Times font


Pāli Căn Bản

Tỳ khưu Giác Hạnh (Dhammadhara)
chuyển dịch

Nguyên tác: Pāli Primer
Compiled by Lily de Silva, M.A., Ph.D.
University of Peradeniya, Sri Lanka

 Lưu ý: Đọc với phông chữ VU-Times (Viet-Pali Unicode)

BÀI 10

1.        Động từ nguyên thể:

Tiếp vĩ ngữ –tuṃ được thêm vào căn động từ hoặc động từ căn bản, có hoặc thỉnh thoảng không có sự kết nối của nguyên âm –i, để tạo thành động từ nguyên thể.

pac + i + tuṃ

khād + i + tuṃ

gam + tuṃ

dā + tuṃ

(Skt. sthā) ṭhā + tuṃ

pā + tuṃ

= pacituṃ

= khādituṃ

= gantuṃ

= dātuṃ

= ṭhātuṃ

= pātuṃ / pivituṃ

= để nấu

= để nhai

= để đi

= để cho, để biếu, để tặng

= để đứng

= để uống

2.        Một vài ví dụ về sự thành lập câu:

1)        Kassako khettaṃ kasituṃ icchati.
Người nông dân mong muốn (để) cày cánh đồng.

2)        Dārako phalāni khādituṃ rukkhaṃ āruhati.
Đứa bé trai trèo lên cây để ăn những trái cây.

3)        Manussā samaṇehi pañhe pucchituṃ vihāraṃ āgacchanti.
Những người đàn ông đi đến tu viện để hỏi những câu hỏi từ những vị Sa-môn.

4)        Kumārā kīḷituṃ mittehi saha samuddaṃ gacchanti.
Những đứa con trai với những người bạn đi đến biển để nô đùa.

 

BÀI TẬP 10:

Dịch sang tiếng Việt:

1)        Kumārā vanamhi mittehi saha kīḷitvā bhattaṃ bhuñjituṃ gehaṃ dhāvanti.

2)        Migā tiṇaṃ khāditvā udakaṃ pātuṃ pabbatamhā uyyānaṃ āgacchanti.

3)        Vāṇijassa putto bhaṇḍāni āharituṃ rathena nagaraṃ gacchati.

4)        Yācako mātulassa kuddālena āvātaṃ khaṇituṃ icchati.

5)        Amaccā bhūpālaṃ passituṃ pāsādamhi sannipatanti.

6)        Goṇā uyyāne āhiṇḍitvā kassakassa khettaṃ āgacchanti.

7)        Upāsakā samaṇānaṃ dānaṃ dātuṃ vihāraṃ pavisanti.

8)        Rathena nagaraṃ gantuṃ puriso gehasmā nikkhamati.

9)        Brāhmaṇo vejjena saddhiṃ nahāyituṃ udakaṃ otarati.

10)    Coro amaccassa gehaṃ pavisituṃ uyyāne āhiṇḍati.

11)    Sīho pabbatamhi sayitvā uṭṭhāya migaṃ hantuṃ oruhati.

12)    Udakaṃ otaritvā vatthāni dhovituṃ rajako puttaṃ pakkosati.

13)    Tathāgataṃ passitvā vandituṃ upāsako vihāraṃ pavisati.

14)    Khettaṃ kasituṃ kassako kuddālaṃ ādāya gehā nikkhamati.

15)    Sarehi mige vijjhituṃ luddakā sunakhehi saha araññaṃ pavisanti.

16)    Narā gāmamhā nikkhamitvā nagare vasituṃ icchanti.

17)    Sakuṇe passituṃ amaccā kumārehi saha pabbataṃ āruhanti.

18)    Pabbatasmā rukkhaṃ ākaḍḍhituṃ vāṇijena saha kassako gacchati.

19)    Phalāni khādituṃ makkaṭā rukkhesu caranti.

20)    Paṇḍito sugatassa sāvakehi saddhiṃ bhāsituṃ icchati.

21)    Samuddaṃ taritvā dīpaṃ gantvā vatthāni āharituṃ vāṇijā icchanti.

22)    Pupphāni saṃharitvā udakena āsiñcituṃ upāsako kumāre ovadati.

23)    Ajassa kāyaṃ hatthehi phusituṃ dārako icchati.

24)    Brāhmaṇassa gehe āsanesu nisīdituṃ rajakassa puttā icchanti.

25)    Pātuṃ udakaṃ yācitvā dārako rodati.

Dịch sang tiếng Pāli:

1)        Những con dê đi lang thang trong công viên để ăn những lá cây và uống nước.

2)        Kẻ độc ác muốn (để) đánh con chó bằng bàn chân của ông ta.

3)        Những người bạn đi đến công viên để nô đùa với những con chó của họ.

4)        Người thiện nam muốn (để) đi đến nhà và dạy dỗ cho những người con trai của ông ta.

5)        Vị thiên thần muốn (để) đi đến tu viện và nói chuyện với Đức Phật.

6)        Vị đức hạnh muốn (để) bảo vệ những giới cấm và cho của bố thí.

7)        Những con heo chạy từ ngôi làng để đi vào trong núi.

8)        Người nông dân xin cái cuốc từ người thương gia để đào những cái hố trong cánh đồng của ông ta.

9)        Ngững người thiện nam tụ họp trong tu viện để đảnh lễ Đức Phật.

10)    Người chú đi ra khỏi ngôi nhà để gọi người đánh cá.

11)    Những người nông dân mong (để) có được những con bò đực; những người thương gia muốn (để) có được những con ngựa.

12)    Đức vua muốn (để) từ bỏ cung điện của ông ta.

13)    Những người đàn ông lấy những cái giỏ và đi đến khu rừng để góp nhặt những trái cây cho những đứa bé trai của họ.

14)    Người nông dân đi lang thang trong rừng để cắt cỏ cho những con bò đực của ông ta.

15)    Những người đàn ông muốn (để) sống trong những ngôi nhà trong thành phố với những người con trai của họ.

16)    Sau khi đứng trên hòn đá, đứa bé trai nhìn thấy những đóa hoa trên những cây.

17)    Sau khi nhận bộ áo quần từ vị thầy giáo, người bác sĩ hài lòng.

18)    Người thợ săn gọi người bạn để kéo con dê từ trong rừng.

19)    Người thủy thủ gọi người thương gia để vượt qua biển.

20)    Sau khi đứng dậy từ chổ ngồi, vị đức hạnh muốn (để) nói chuyện với vị Sa-môn.

21)    Những đứa bé trai muốn đi xuống nước và tắm.

22)    Vị bộ trưởng leo lên ngựa để đi vào rừng và để bắn con nai.

23)    Đứa con trai muốn nấu cơm cho những người bạn của người chú của nó.

24)    Những con chó rừng rời khỏi khu rừng để đi vào những cánh đồng của những người nông dân.

25)    Những người đàn ông muốn (để) nhìn thấy những đồ vật bằng những đôi mắt của họ nhờ ánh sáng của mặt trời.

-ooOoo-


Việt: 00 | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 |
21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 | 31 | 32 | Phụ đính

English: 00 | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 |
21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 | 31 | 32 | | Appendix

Workbook: 01-05 | 06-10 | 11-15 | 16-20 | 21-25 | 26-32

Chân thành cám ơn Tỳ khưu Giác Hạnh đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson, 08-2004)


[Trở về trang Thư Mục]
last updated: 01-08-2004